Luật Dân sự

Đất của cha mẹ, vậy con riêng của cha dượng hoặc mẹ kế có được hưởng

Đất của cha mẹ, vậy con riêng của cha dượng hoặc mẹ kế có được hưởng hay không là vấn đề được rất nhiều người dân quan tâm. Việc phân chia tài sản vẫn luôn là vướng mắc của nhiều hộ gia đình, đặc biệt là mối quan hệ thừa kế giữa con riêngcha dượng hoặc mẹ kế. Để hiểu rõ về quy định của pháp luật về vấn đề trên và các kiến thức liên quan đến tài sản đất đai mời các bạn hãy theo dõi bài viết sau đây của Chuyên tư vấn luật.

Tranh chấp tài sản với con riêngTranh chấp tài sản với con riêng

Quy định của pháp luật về quyền thừa kế

Về việc thừa kế thì Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015) quy định rõ về đối tượng được nhận thừa kế, nguyên tắc khi nhận thừa kế như sau:

Người thừa kế

Theo Điều 613 BLDS 2015 thì người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Người thừa kế không phụ thuộc nội dung của di chúc

Bên cạnh những người đã được thừa kế di sản theo di chúc thì những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.

Trong trường hợp họ không được lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

  • Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  • Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Tuy nhiên quy định trên sẽ không được áp dụng đối với người từ chối nhận di sản tại Điều 620 BLDS 2015 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.

Cơ sở pháp lý: Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015.

Người thừa kế theo pháp luật

Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha để, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết, cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Cơ sở pháp lý: Điều 651 BLDS 2015.

>>> Xem thêm: Chia thừa kế theo pháp luật

Chia di sản theo pháp luật dựa trên hàng thừa kếChia di sản theo pháp luật dựa trên hàng thừa kế

Con riêng của cha mẹ có được hưởng di sản không

Hiện nay, pháp luật Việt Nam quy định có hai hình thức thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

Đối với thừa kế theo di chúc, theo quy định tại Điều 624 BLDS 2015 thì Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Do đó, cha dượng, mẹ kế có quyền chỉ định con riêng là người thừa kế và được hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản theo ý chí của họ và được thể hiện trong nội dung của di chúc.

Trong trường hợp người để lại di sản không lập di chúc hoặc lập nhưng di chúc không hợp pháp thì quyền thừa kế của con riêng được định đoạt theo quy định của pháp luật theo quy định tại Điều 651 BLDS 2015 đã đề cập ở trên.

Có thể thấy, con riêng tuy không thuộc các hàng thừa kế để được hưởng di sản thừa kế của cha dượng, mẹ kế theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 nhưng theo quy định tại Điều 654 Bộ luật này thì

  • Con riêng và bố dượng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được hưởng thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật Dân sự 2015.

Cụ thể, con riêng với cha dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì người con riêng đó vẫn được hưởng thừa kế theo pháp luật của nhau (ở hàng thừa kế thứ nhất) và con của người con riêng đó còn được thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 BLDS 2015 trong trường hợp người con riêng đó chết trước cha dượng, mẹ kế.

Và quan hệ chăm sóc, phụng dưỡng giữa con riêng và cha dượng, mẹ kế không được BLDS quy định cụ thể. Tuy nhiên, có thể căn cứ theo Điều 79 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về quyền và nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế và con riêng của vợ hoặc chồng để chứng minh được mối quan hệ ấy có được thực hiện đúng đắn hay không.

>>> Xem thêm: Vợ kế của bố đòi chia di sản thừa kế có được không

Trường hợp nào thì con riêng không được hưởng di sản thừa kế

Các đối tượng không được quyền hưởng di sản được quy định cụ thể tại Điều 621 Bộ luật Dân sự như sau:

  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
  • Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhắm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
  • Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Thế nhưng, trong trường hợp người để lại di sản đã biết hành vi của những đối tượng nêu trên nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc thì họ vẫn được hưởng di sản.

Luật sư tư vấn chia thừa kế

  • Giải đáp thắc mắc của khách hàng về quy định thừa kế theo di chúc và pháp luật.
  • Tư vấn nhận thừa kế trong trường hợp quan hệ con riêng với cha dượng, mẹ kế.
  • Tư vấn các trường hợp di chúc có hiệu lực/ không có hiệu lực;
  • Hỗ trợ khách hàng chuẩn bị hồ sơ khởi kiện nếu có tranh chấp về thừa kế;
  • Tư vấn cách thức phân chia tài sản thừa kế theo pháp luật, chia thừa kế theo di chúc;
  • Thủ tục khai nhận di sản, từ chối nhận di sản thừa kế;
  • Liên hệ các cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật về thừa kế để phân chia tài sản thừa kế;
  • Nhận ủy quyền đại diện để bảo vệ quyền và lợi ích của Khách hàng trước cơ quan tiến hành tố tụng;
  • Tư vấn các vấn đề liên quan.

Luật sư tư vấn làm thủ tục khởi kiệnLuật sư tư vấn làm thủ tục khởi kiện

Tóm lại, để biết được con riêng có được hưởng thừa kế hay không thì cần phải dựa trên nhiều căn cứ pháp lý. Bài viết trên của chúng tôi đã làm rõ quy định của pháp luật về quyền thừa kế, trường hợp không được nhận thừa kế,… Nếu Quý bạn đọc còn bất kỳ thắc mắc nào chưa được giải quyết, hãy liên hệ ngay cho các Luật sư tư vấn thừa kế của Chuyên tư vấn luật qua số hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ kịp thời

4.8 (11 bình chọn)

Bài viết được thực hiện bởi Thạc Sĩ Luật Sư Phan Mạnh Thăng

Chức vụ: Giám Đốc Điều Hành

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Dân Sự, Hình Sự

Trình độ đào tạo: Thạc sĩ kinh tế Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 12 năm

Tổng số bài viết: 756 bài viết

error: Content is protected !!