Tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu vì có căn cứ cho rằng văn bản đó công chứng vi phạm pháp luật. Nếu phát hiện trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật trong văn bản công chứng thì Tòa án sẽ có thẩm quyền tuyên bố đối với văn bản công chứng đó vô hiệu theo quy định của luật. Bài viết dưới đây của Chuyên tư vấn luật dưới đây sẽ cung cấp một số quy định về thủ tục yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Thủ tục yêu cầu dân sự
Mục Lục
Các trường hợp yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Căn cứ vào Điều 117 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:
- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
- Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
Căn cứ theo Điều 52, Luật công chứng 2014 thì người có quyền yêu cầu thực hiện yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu được quy định:
- Công chứng viên
- Người yêu cầu công chứng
- Người làm chứng
- Người phiên dịch
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật.
Trình tự thủ tục yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Hồ sơ và thủ tục yêu cầu tuyên bố
Về thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu được quy định từ Điều 398 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 đến Điều 400 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:
- Công chứng viên đã thực hiện việc công chứng, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về công chứng.
- Đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ luật này.
- Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu là có căn cứ và hợp pháp
Khi có đầy đủ căn cứ chứng minh việc công chứng có vi phạm pháp luật thì công chứng viên đã thực hiện việc công, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu là có căn cứ và hợp pháp.
Tại Điều 399 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về việc chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu như sau:
- Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu là 01 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn này, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
- Sau khi thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu, Tòa án có thẩm quyền phải thông báo ngay cho tổ chức hành nghề công chứng, Công chứng viên đã thực hiện việc công chứng, người yêu cầu công chứng, người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Viện kiểm sát cùng cấp.
- Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
Văn bản công chứng vô hiệu khi nào
Cơ quan thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết
Căn cứ Điều 27 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án như sau:
- Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
- Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó.
- Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích.
- Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết.
- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
- Yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
- Yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án.
- Yêu cầu công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 470 của Bộ luật này.
- Yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án và yêu cầu khác theo quy định của Luật thi hành án dân sự.
- Các yêu cầu khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Tại điểm m khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thẩm quyền giải quyết những yêu cầu dân sự như sau:
- Tòa án nơi tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng có trụ sở có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Nội dung đơn yêu cầu tuyên bố vô hiệu
Nội dung đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu được quy định tại khoản 2 Điều 362 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Người yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải gửi đơn đến Tòa án có thẩm quyền quy định tại Mục 2 Chương III của Bộ luật này.
Trường hợp Chấp hành viên yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự theo quy định của Luật thi hành án dân sự thì có quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
- Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:
Ngày, tháng, năm làm đơn;
Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;
Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu;
Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;
Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có);
Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình;
Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
- Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
>>> xem thêm: Thủ tục yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Luật sư tư vấn
Luật sư thực hiện thủ tục yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
- Tư vấn hồ sơ nhằm yêu cầu cho khách hàng
- Hướng dẫn trình tự thủ tục để yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
- Cung cấp các thông tin liên quan đến văn bản công chứng bị vô hiệu
- Tư vấn các trường hợp bị tuyên bố vô hiệu
- Soạn thảo hồ sơ, đơn yêu cầu tuyên bố văn bản vô hiệu
Soạn thảo đơn yêu cầu không quá cầu kỳ tuy nhiên cần đảm bảo về mặt hình thức, nội dung và tính chính xác của đơn. Vì vậy Luật sư chúng tôi sẽ hỗ trợ soạn thảo đơn yêu cầu một cách chi tiết và phù hợp với thực tiễn pháp luật cho khách hàng.Nếu quý khách hàng có thắc mắc liên quan hoặc muốn được Luật sư Dân sự tư vấn pháp luật, Quý khách vui lòng liên hệ với Chuyên Tư Vấn Luật qua hotline tel:1900.63.63.87 để được hỗ trợ.