Luật Dân sự

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi không cứu giúp người trong tình trạng nguy hiểm tính mạng

Không cứu giúp người trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng dẫn đến người đó chết thì ngoài việc phải chịu trách nhiệm hình sự, người phạm tội phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích của người bị thiệt hại. Trong bài viết dưới đây, Chuyên Tư Vấn Luật sẽ cung cấp đến khách hàng các thông tin liên quan đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi không cứu giúp người trong tình trạng nguy hiểm tính mạng.

trách nhiệm bồi thường

Trách nhiệm bồi thường khi không cứu giúp người trong tình trạng nguy hiểm

Yếu tố lỗi không cứu giúp người trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng ?

Trong luật hình sự, không cứu giúp người trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng thuộc vào lỗi cố ý gián tiếp.

Là lỗi của người thực hiện hành vi thấy người khác đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng mặc dù có đủ điều kiện nhưng không cứu giúp, nhận thức rõ người đó có thể chết do hành vi của mình, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho người đó chết.

Lý trí: nhận thức được tính chất nguy hiểm của hành vi, thấy trước hậu quả có thể xảy ra của hành vi

Ý chí: Không mong muốn hậu quả xảy ra hoặc để mặc cho hậu quả xảy ra

Điều kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại khi không cứu giúp người trong tình trạng nguy hiểm tính mạng

Không cứu giúp người trong tình trạng nguy hiểm tính mạng là hành vi xâm phạm sức khỏe, tính mạng con người.

Khoản 1 Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015 xác định rằng: Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Như vậy, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, sức khỏe có đầy đủ đặc điểm của trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

Đối với trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi không cứu giúp người trong tình trạng nguy hiểm tính mạng điều kiện để yêu cầu bồi thường là:

  • Có hành vi xâm phạm tính mạng của người khác;
  • Có thiệt hại xảy ra;
  • Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại xảy ra;
  • Người gây thiệt hại có lỗi.

Căn cứ xác định giá trị bồi thường

Mức bồi thường về vật chất

Theo Điều 591 Bộ luật dân sự 2015, bồi thường do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

  • Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
  • Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
  • Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
  • Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
  • Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
  • Thiệt hại khác do luật quy định.

Mức bồi thường về tinh thần

Căn cứ khoản 2 Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định

mức bồi thường cụ thể

Mức bồi thường cụ thể theo quy định của pháp luật

>>>Xem thêm:  Mẫu đơn đề nghị bồi thường thiệt hại

Chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi không cứu giúp người trong tình trạng nguy hiểm tính mạng

Theo quy định tại Điều 586 Bộ luật dân sự 2015 quy định về chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi gây thiệt hại của mình gây ra như sau:

  • Người từ đủ mười tám tuổi trở nên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường
  • Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật dân sự 2015.
  • Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
  • Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.

chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường

Chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường

>>>Xem thêm: Người bị tâm thần gây thiệt hại thì kiện đòi bồi thường ai?

Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp đòi bồi thường

  • Tư vấn về khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại;
  • Tư vấn về các loại giấy tờ, hồ sơ khách hàng cần chuẩn bị để nộp đơn khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại;
  • Tư vấn, hỗ trợ trong quá trình thu thập chứng cứ trong một tranh chấp dân sự;
  • Tư vấn về các lưu ý khi xác định thiệt hại và thu thập chứng cứ khi nộp đơn khởi kiện.

Luật sư của Chuyên tư vấn luật hy vọng có thể TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ giúp đỡ được nhiều người với nhiều nhu cầu dịch vụ pháp lý khác nhau. Hotline 1900.63.63.87 luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc.

4.5 (19 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 754 bài viết