Luật Dân sự

Thực hiện thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự như thế nào?

Thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự như thế nào? là câu hỏi được đặt ra rất phổ biến khi quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự bị xâm phạm do hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng, để khắc phục hậu quả thì phải thông qua thủ tục GIÁM ĐỐC THẨM. Như vậy, thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự sẽ được thực hiện như thế nào? Mời Quý bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về vấn đề trên.

Thủ tục giám đốc thẩm

hotline tư vấn luật 1900636387

Thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự theo pháp luật hiện hành

Giám đốc thẩm là gì?

Giám đốc thẩm vụ án dân sự là việc xét lại bản án, quyết định của Tòa án xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ theo quy định của pháp luật (Điều 325 Bộ luật tố tụng dân sự 2015). Theo đó:

  • Tính chất của việc xét lại bản án, quyết định của Toà án thông qua việc Hội đồng xét xử giám đốc thẩm sẽ không trực tiếp xét xử các đương sự mà chỉ xem xét những sai sót của Tòa án cấp dưới rồi từ đó đưa ra kết luận về vụ việc;
  • Thủ tục giám đốc thẩm có đối tượng là các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Nếu chưa có hiệu lực pháp luật thì sẽ được xem xét bằng việc xét xử phúc thẩm;

Chủ thể có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm

Căn cứ theo Điều 331 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, những chủ thể sau đây sẽ có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là:

  • Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
  • Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

Căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm

Bản án, quyết định đã có hiệu lực của Toà án bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong các căn cứ được quy định tại khoản 1 Điều 326 Bộ luật tố tụng dân sự:

  • Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự. Trong quá trình xét xử vụ án, Hội đồng xét xử không căn cứ vào những chứng cứ đã thu thập mà lại dựa vào suy luận chủ quan để đưa ra phán quyết. Đây là nguyên nhân dẫn đến việc xâm phạm quyền và nghĩa vụ của đương sự;
  • vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật: vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng là việc các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện không đúng, không đầy đủ quy định trong hoạt động tố tụng dẫn đến quyền và nghĩa của đương sự bị xâm phạm;
  • sai lầm trong việc áp dụng pháp luật như sai lầm trong việc áp dụng pháp luật thường là việc Tòa án áp dụng các quy phạm pháp luật không còn hiệu lực, không đúng điều luật hoặc không đúng các quy định trong điều luật.

>> Xem thêm: Giám đốc thẩm và tái thẩm trong vụ án hành chính

Căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm

Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị giám đốc thẩm

Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị giám đốc thẩm được quy định tại Điều 335 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:

  • Người kháng nghị giám đốc thẩm có quyền thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị giám đốc thẩm, nếu chưa hết thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm là 3 năm;
  • Người kháng nghị có quyền rút một phần hoặc toàn bộ quyết định kháng nghị trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên tòa giám đốc thẩm.

Cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục giám đốc thẩm

Cơ quan có thẩm quyền giám đốc thẩm là:

  • Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền;
  • Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao bị kháng nghị.

>> Xem thêm: Thủ tục kháng cáo quyết định đình chỉ giải quyết vụ án

Thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm

Việc thực hiện kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm phải được thực hiện trong thời hạn do pháp luật quy định. Theo Điều 334 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm được quy định như sau:

  • Người có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm có quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm;
  • Trường hợp đã hết thời hạn kháng nghị thì nhưng đương sự đã có đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm và hết thời hạn này vẫn tiếp tục có đơn đề nghị hoặc bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác thì sẽ được “gia hạn” thêm 02 năm

Thời hạn kháng nghị

Thẩm quyền Hội đồng giám đốc thẩm

Theo quy định tại Điều 343 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm sẽ có các thẩm quyền sau:

  • Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
  • Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa;
  • Hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm hoặc xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm;
  • Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án;
  • Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Như vậy, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật mà vẫn phát hiện những vi phạm pháp luật nghiêm trọng gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của đương sự. Khi đó, đương sự cần có những chuyên gia am hiểu pháp luật để chỉ ra những điểm sai trong bản án, quyết định của Toà án cũng như thực hiện yêu cầu kháng nghị giám đốc thẩm đến chủ thể có thẩm quyền.

Trên đây là bài viết hướng dẫn quý khách hàng về vấn đề Thực hiện thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự như thế nào. Nếu có thắc mắc liên quan hay cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hãy liên hệ ngay cho Luật sư tư vấn Luật dân sự của chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được hỗ trợ. Xin cảm ơn.

4.6 (11 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 833 bài viết