Có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại tinh thần khi công ty bị vu khống hạn uy tín. Mức bồi thường thiệt hại tinh thần được tính theo quy định của pháp luật. Cách xử lý, thủ tục cần thực hiện khi bị vu không hạ uy tín sẽ được Chuyên tư vấn luật trình bày cụ thể trong bài viết dưới đây.
Công ty bị vu khống hạ uy tín
Mục Lục
Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm theo Bộ luật Dân sự
Tại Khoản 1 Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015) đã quy định thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
- Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
- Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
- Thiệt hại khác do luật quy định.
Ngoài ra, căn cứ theo điểm b, khoản 1, Điều 2, Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 06/09/2022 đã có hướng dẫn chi tiết về thiệt hại vật chất và thiệt hại về tinh thần như sau:
- Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được của chủ thể bị xâm phạm, bao gồm tổn thất về tài sản mà không khắc phục được; chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại; thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút do tài sản, sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền và lợi ích hợp pháp khác bị xâm phạm.
- Thiệt hại về tinh thần là tổn thất tinh thần do bị xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền và lợi ích nhân thân khác mà chủ thể bị xâm phạm hoặc người thân thích của họ phải chịu và cần phải được bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất đó.
Mức bồi thường tổn thất do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
Danh dự, nhân phẩm và uy tín bị ảnh hưởng sẽ dẫn đến những tổn thất đáng kể cho cá nhân, tổ chức đó. Bởi thế, trong Bộ luật Dân sự 2015 đã quy định các mức bồi thường tương ứng để bù đắp cho họ.
>>> Xem thêm: Làm gì khi người khác đăng bài xúc phạm mình trên mạng xã hội.
Bồi thường vật chất
Khi công ty bị vu khống và xảy ra các thiệt hại được quy định tại Khoản 1 Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 9 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP ban hành ngày 06/09/2022 bao gồm: Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại như chi phí cần thiết cho việc thu hồi, xóa bỏ vật phẩm, ấn phẩm, dữ liệu có nội dung xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người bị thiệt hại
Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
- Được bồi thường khoản thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút đó;
- Việc xác định thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP.
Thiệt hại khác do luật quy định.
Bù đắp tổn thất về tinh thần
Người gây ra thiệt hại phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định tại Khoản 1 Điều 592 BLDS 2015 và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Hình phạt đối với tội vu khống tổ chức
Hành vi xúc phạm danh dự người khác tùy vào tính chất, mức độ mà có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Mức phạt cụ thể được quy định như sau:
Căn cứ Khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì người có hành vi sau đây sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng:
- Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác trừ trường hợp quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này;
- Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Gọi điện thoại đến số điện thoại khẩn cấp 111, 113, 114, 115 hoặc đường dây nóng của cơ quan, tổ chức để quấy rối, đe dọa, xúc phạm.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác thi hành công vụ. (Điểm b Khoản 1 Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).
Cơ sở pháp lý: Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Người có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 156 BLHS 2015 (sửa đổi năm 2017) về tội vu khống, người có hành vi bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác phải chịu mức phạt như sau:
- Mức phạt thấp nhất với tội danh này là bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
- Mức phạt cao nhất có thể lên đến 07 năm tù giam. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Lưu ý: Mức phạt nêu trên là mức phạt đối với cá nhân, mức phạt đối với tổ chức gấp đôi mức phạt cá nhân.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt hành chính người phạm tội vu khống bôi nhọ danh dự người khác còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
- Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;
- Buộc xin lỗi công khai.
Cá nhân bị ảnh hưởng do hành vi của người khác
Khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bị đăng bài trên facebook hạ uy tín
Khi bị đăng tải thông tin vu khống lên Mạng xã hội gây mất uy tín, thiệt hại vật chất thì người dân có thể tiến hành khởi kiện để yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015.
Theo Khoản 6 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, trong đó bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng gồm thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, tổ chức.
Để tiến hành khởi kiện đòi bồi thường người khởi kiện cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
- Đơn khởi kiện (Mẫu số 23-DS Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành vào ngày 13/01/2017);
- Giấy tờ tùy thân: CCCD/CMND;
- Các bằng chứng chứng minh thiệt hại do người có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín gây ra;
- Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ bản chính, bản sao).
Cơ sở pháp lý: Khoản 4 và Khoản 5 Điều 189 BLTTDS 2015.
Để giải quyết các vụ án tranh chấp dân sự cần phải theo trình tự thủ tục sau đây:
Bước 1: Soạn thảo, chuẩn bị hồ sơ khởi kiện và nộp đơn khởi kiện. Phương thức nộp có thể nộp trực tiếp hoặc nộp đơn qua đường bưu điện.
Bước 2: Phân công thẩm phán xem xét đơn, theo Khoản 2 Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Bước 3 Thụ lý vụ án căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì
- Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
- Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
- Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
- Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Bước 4: Tiến hành hòa giải. Nguyên tắc tiến hành hòa giải thực hiện theo Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, theo đó: Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
Bước 5: Chuẩn bị xét xử. Trong vòng 01 tháng để chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ, ra các quyết định đình chỉ xét đơn, trưng cầu giám định, định giá tài sản, mở phiên tòa giải quyết việc dân sự… Nếu chưa có kết quả giám định, định giá tài sản thì có thể kéo dài thời gian chuẩn bị xét đơn yêu cầu nhưng không vượt quá 01 tháng.
Bước 6: Đưa vụ án ra xét xử ở phiên tòa sơ thẩm. Căn cứ theo Điều 222 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định phiên tòa sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa.
Cơ sở pháp lý: Điều 39, Điều 191, Điều 203, Điều 212, Điều 214, Điều 217, Điều 220, khoản 2 Điều 286 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Tư vấn yêu cầu bồi thường ngoài hợp đồng
- Tư vấn mức bồi thiệt hại do bị người khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín gây ra;
- Tư vấn trách nhiệm hình sự mà người có hành vi gây thiệt hại phải chịu;
- Tư vấn chuẩn bị hồ sơ khởi kiện;
- Tư vấn thời hiệu giải quyết vụ án tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng;
- Tư vấn điều kiện đòi bồi thường thiệt hại;
- Trực tiếp thực hiện yêu cầu của khách hàng nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của khách hàng cũng như trực tiếp làm việc với các cơ quan có thẩm quyền;
- Tham gia trực tiếp vào quá trình tố tụng với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự.
>>> Xem thêm: Sử dụng mạng xã hội bôi nhọ danh dự người khác thì phạm tội gì
Luật sư tư vấn bồi thường ngoài hợp đồng
Như vậy, khi bị người khác vu khống hạ uy tín cần làm gì và hướng giải quyết như thế nào đã được chúng tôi giải đáp. Để đòi bồi thường thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín người khởi kiện cần chuẩn bị hồ sơ cần thiết đầy đủ và gửi đơn tới cơ quan có thẩm quyền nhanh chóng xử lý. Nếu Quý bạn đọc còn bất kỳ thắc mắc về thủ tục khởi kiện hoặc mức bồi thường, hãy liên hệ ngay cho Luật sư tư vấn của chúng tôi qua số hotline 1900.6363.87.