Luật Dân sự

Mức bồi thường do bị gây thương tích trong vụ án hình sự là bao nhiêu?

Mức bồi thường do bị gây thương tích trong vụ án hình sự là bao nhiêu? Chắc hẳn đây là câu hỏi mà  nhiều người cảm thấy thắc mắc. Tự bảo vệ quyền lợi của chính mình cũng như những người thân cũng là điều mà mọi người đều mong muốn. Vì thế bài viết sau đây sẽ cho bạn đọc biết được khi bị người khác gây thương tích thì lợi ích tốt nhất bạn có thể nhận được là ở mức độ nào.

Cố ý gây thương tích
Cố ý gây thương tích

Trách nhiệm đối với người gây thương tích cho người khác

  • Hành vi cố ý gây thương tích cho người khác là hành vi chỉ xét về mặt đạo đức đã là không tốt. Pháp luật nước ta điều chỉnh hành vi này ở từng mức độ khác nhau tùy thuộc vào hậu quả mà thương tích để lại cho nạn nhân.
  • Người gây thương tích ngoài việc bị phạt hành chính thì cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi này. Không những thế người này còn phải bồi thường thiệt hại cho bên bị xâm phạm đến sức khỏe.

Trách nhiệm hình sự

Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về “ tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ”:

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;

b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;

e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;

h) Có tổ chức;

i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;

m) Có tính chất côn đồ;

n) Tái phạm nguy hiểm;

o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.

4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

7. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Ở đây ta có thể thấy Luật Hình sự quy định các hình phạt một cách vô cùng nghiêm khắc. Do hành vi này là hành vi mang tính chất vô cùng nguy hiểm đến xã hội. Người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm hoặc nặng nhất làtù chung thân với hành vi này.

Trách nhiệm dân sự bồi thường cho bị hại

Về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm pháp luật Dân sự. Điều 584 Bộ Luật dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại là:

Quy định về mức bồi thường thiệt hại do sức khở bị xâm phạm
Quy định về mức bồi thường thiệt hại do sức khở bị xâm phạm

Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

Bồi thường thiệt hại ở đây không chỉ là bồi thường phần thiệt hại về thể chất, thương tật đối với bị hại mà còn phải bồi thường cả về mặt tinh thần. (Điều 590 BLDS 2015)

Lưu ý: Nguyên đơn phải có bằng chứng xác thực về mức độ ảnh hưởng của hành vi này đối với cuộc sống thực tế của mình cũng như gia đình và những người liên quan.

Luật sư hỗ trợ xác định mức bồi thường do hành vi gây thương tích cho người khác

Cách xác định mức bồi thường

Điều 590 BLDS 2015 quy định về các khoản bồi thường khi một người bị xâm phạm đến sức khỏe. Cụ thể như sau:

Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

  • Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại bao gồm: tiền thuê phương tiện đưa người bị hại đi cấp cứu tại cơ sở y tế; tiền thuốc và tiền mua các thiết bị y tế, xét nghiệm, chụp X-quang, siêu âm; tiền viện phí; tiền mua thuốc bổ, tiếp đạm;….
  • Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
  • Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị, bao gồm: tiền tàu, xe đi lại, tiền thuê nhà trọ theo giá trung bình của địa phương nơi thực hiện việc chi phí (nếu có) cho một trong những người chăm sóc cho người bị thiệt hại trong thời gian điều trị do cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ sở y tế; thu nhập thực tế bị mất đi của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị.
  • Trường hợp người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại như chi phí hợp lý hàng tháng cho việc nuôi dưỡng, điều trị người bị thiệt hại và chi phí hợp lý cho người thường xuyên chăm sóc người bị thiệt hại. Về nguyên tắc, chỉ tính bồi thường thiệt hại cho một  người chăm sóc người bị thiệt hại do mất khả năng lao động.
  • Thiệt hại khác do luật quy định.

Thiệt hại về tinh thần

Tư vấn bồi thường thiệt hại về tinh thần
Tư vấn bồi thường thiệt hại về tinh thần
  • Người chịu trách nhiệm bồi thường con phải tr khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận;
  • Nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Công việc luật sư thực hiện hỗ trợ yêu cầu bồi thường thiệt hại

  • Luật sư sẽ có thể đại diện cho bạn đứng ra thương lượng với bên gây thiệt hại bồi thường. Vì luật sư là người được đào tạo chuyên ngành luật do đó mà họ sẽ biết bạn có những quyền nào từ đó họ sẽ tối ưu lợi ích cho bạn.
  • Bước đầu tiên nên là thỏa thuận, thương lượng trước khi ra làm đơn yêu cầu tòa giải quyết. Vì thực tế việc yêu cầu giải quyết của Tòa án là vô cùng lâu, gây mất thời gian của các bên.
  • Nếu 2 bên không thể đạt được thỏa thuận, thương lượng thì phương án cuối cùng sẽ phải nhờ Tòa án giải quyết

>>>> Bạn đọc xem chi tiết tại đây: Hướng dẫn chi tiết khởi kiện đòi bồ thường do bị xâm phạm sức khỏe

  • Soạn thảo văn bản, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu chứng cứ. Đây là việc vô cùng phức tạp vì thế Luật sư người nắm rõ các quy trình, cách thức sẽ có thể giúp bạn thực hiện các công việc về soạn thảo văn bản liên quan đến việc khởi kiện, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu chứng cứ đầy đủ để tránh việc Tòa án có thể yêu cầu bổ sung vô cùng rắc rối.
  • Để hoàn thành nhanh chóng và hiệu quả nhất trong quá trình tố tụng thì Luật sư sẽ thay mặt bạn tham gia tố tụng với tư cách người đại diện theo ủy quyền, hoặc có thể là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bạn.
  • Với kiến thức, kinh nghiệm của mình Luật sư sẽ hỗ trợ tốt nhất cho bạn trong việc tìm ra hướng giải quyết có lợi nhất cho thân chủ của mình. Có thể tránh việc khởi kiện rắc rối hoặc có khởi kiện thì sẽ tìm cách tốt nhất để tối ưu lợi ích thân chủ có được dựa trên quy định pháp luật.

Chi phí thuê luật sư bảo vệ quyền lợi

Tùy thuộc vào kết quả của việc giải quyết các VỤ ÁN này mà phí thuê luật sư sẽ giao động như sau: 

  • Phí cố định: quá giải quyết tranh chấp có thể vô cùng phức tạp, có thể đi từ giai đoạn khởi tố đến các giai đoạn khác như sơ thẩm, phúc thẩm cũng sẽ có thể đến cả Giám Đốc thẩm, Tái thẩm. Vì thế chi phí sẽ có thay đổi tùy theo tiến độ giải quyết tranh chấp.
  • Phí kết quả: Không phải bất cứ vụ việc nào đương sự cũng là người chiến thắng, vì thế tùy vào kết quả mà phía Luật sư có thể tối ưu hóa lợi ích cho thân chủ của mình mà chi phí sẽ thay đổi theo mức độ kết quả mà Luật sư thực hiện được đối với mỗi vụ án là khác nhau

Trên đây là bài viết về nộp đơn khởi kiện bổ sung sau khi đã tiếp nhận công khai chứng cứ được không? Trường hợp Quý bạn đọc có thắc mắc cũng như có nhu cầu TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ, nhu cầu về luật sư khởi kiện hoặc các vấn về pháp lý khác hãy liên hệ ngay với chúng tôi theo HOTLINE 1900.63.63.87 email: chuyentuvanluat@gmail.comđể được phía công ty chúng tôi tư vấn tận tình, chu đáo. Xin cảm ơn./.

4.9 (12 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 755 bài viết