Luật Dân sự

Giải quyết tranh chấp trong giao dịch bảo đảm tại Tòa án

Giải quyết tranh chấp trong giao dịch bảo đảm tại Tòa án là một trong những phương thức giải quyết tranh chấp được các bên thường xuyên lựa chọn. Các biện pháp bảo đảm thường được áp dụng kèm theo để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của một bên trong các giao dịch về dân sự, kinh doanh, thương mại. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin pháp lý về các biện pháp giao dịch đảm bảo và hồ sơ, thủ tục kèm theo khi giải quyết tranh chấp tại Tòa án.

Tranh chấp về giao dịch bảo đảm tại Toà án

Tranh chấp về giao dịch bảo đảm tại Toà án

Các biện pháp bảo đảm theo pháp luật dân sự

Căn cứ theo quy định tại Điều 292 Bộ luật Dân sự 2015 (sau đây gọi là BLDS 2015) thì có 9 biện pháp bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ bao gồm:

  • Cầm cố tài sản.
  • Thế chấp tài sản.
  • Đặt cọc.
  • Ký cược.
  • Ký quỹ.
  • Bảo lưu quyền sở hữu.
  • Bảo lãnh.
  • Tín chấp.
  • Cầm giữ tài sản.

Các biện pháp này sẽ được áp dụng để bảo đảm cho một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ mà một người cần thực hiện và được quy định cụ thể từ Điều 292 và 350 BLDS 2015.

>>> Xem thêm: Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng

Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trong giao dịch bảo đảm

Trường hợp các bên không thỏa thuận được về việc xử lý tài sản đảm bảo thì sẽ khởi kiện ra Tòa án. Việc giải quyết tranh chấp giao dịch đảm bảo sẽ được giải quyết như một vụ án dân sự thông thường theo thủ tục được quy định trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Về thẩm quyền theo vụ việc

Theo khoản 1 Điều 323 BLDS 2015, Giao dịch đảm bảo là giao dịch dân sự do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định về việc thực hiện biện pháp bảo đảm quy định tại khoản 1 Điều 318 Bộ luật Tố tụng dân sự

Căn cứ khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, tranh chấp trong giao dịch đảm bảo sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Về thẩm quyền theo cấp

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp trong giao dịch bảo đảm (trừ các vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài)

Căn cứ điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 37, điểm b khoản 1 Điều 38 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:

  • Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm tranh chấp trong giao dịch bảo đảm;
  • Giải quyết theo thủ tục sở thẩm tranh chấp trong giao dịch bảo đảm thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện; các tranh chấp về giao dịch đảm bảo có yếu tố nước ngoài.

Về thẩm quyền theo lãnh thổ

Căn cứ khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền theo lãnh thổ được quy định như sau:

  • Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc (nếu bị đơn là cá nhân) hoặc nơi bị đơn có trụ sở (nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp về giao dịch đảm bảo

Tòa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc (nếu nguyên đơn là cá nhân) hoặc nơi nguyên đơn có trụ sở (nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp về giao dịch đảm bảo trong trường hợp các bên có thỏa thuận lựa chọn Tòa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc hoặc có trụ sở để giải quyết tranh chấp

Về thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn

Căn cứ điểm a, điểm g, điểm h khoản 1 Điều 40, nguyên đơn có quyền lựa chọn tòa án trong một số trường hợp sau:

  • Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết
  • Nếu tranh chấp về giao dịch đảm bảo phát sinh từ quan hệ hợp đồng (hợp đồng chính) thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết
  • Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết

Như vậy đối với giải quyết tranh chấp trong giao dịch bảo đảm có thể thuộc thẩm quyền Tòa án Nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú hoặc có trụ sở hoặc nơi hợp đồng được thực hiện tùy vào sự lựa chọn của người khởi kiện (trừ trường hợp thuộc thẩm quyền Tòa án Nhân dân cấp tỉnh).

Thẩm quyền của Tòa án các cấp

Thẩm quyền của Tòa án các cấp

Thủ tục giải quyết tranh chấp trong giao dịch bảo đảm tại Tòa án

Hồ sơ cần chuẩn bị

Căn cứ theo quy định tại Điều 189 BLTTDS 2015, hồ sơ khởi kiện gồm:

  • Đơn khởi kiện được quy định tại Mẫu số 23-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
  • Hợp đồng có điều khoản về giao dịch bảo đảm; Hợp đồng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
  • Giấy tờ chứng minh nhân dân đối với cá nhân như căn cước công dân, hộ khẩu,.. (bản sao có công chứng).
  • Đối với pháp nhân: Giấy tờ về tư cách pháp lý của người khởi kiện, của các đương sự và người có liên quan khác như: giấy phép, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc ủy quyền đại diện doanh nghiệp (bản sao có công chứng).
  • Văn bản ủy quyền tham gia tố tụng (nếu có)
  • Các tài liệu, giấy tờ khác chứng minh quyền lợi của người khởi kiện bị xâm phạm

Lưu ý: Các giấy tờ nêu trên là văn bản, giấy tờ tiếng nước ngoài đều phải được dịch sang tiếng Việt Nam. Do cơ quan, tổ chức có chức năng dịch thuật, kèm theo bản gốc.

>>> Tải về: Mẫu đơn khởi kiện dân sự – Mẫu số 23-DS

Thủ tục thực hiện

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền

Đương sự nộp đơn khởi kiện kèm theo các giấy tờ đã được đề cập ở trên đến Tòa án để yêu cầu giải quyết bằng các phương thức sau đây:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 2: Tòa án xem xét đơn và thông báo nộp tiền tạm ứng án phí

  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
  • Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí
  • Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Bước 3: Thông báo thụ lý vụ án và chuẩn bị xét xử

  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
  • Thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.
  • Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây: Công nhận sự thỏa thuận giữa các đương sự, Tạm đình chỉ giải quyết vụ án; Đình chỉ giải quyết vụ án; Đưa vụ án ra xét xử.
  • Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Thẩm phán tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự.
  • Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án sẽ mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Bước 4: Xét xử sơ thẩm vụ án

  • Điều 222 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định phiên tòa sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa.
  • Thủ tục xét xử vụ án được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
  • Căn cứ Điều 269 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp

Bước 5: Tiến hành thủ tục xét xử phúc thẩm nếu có kháng cáo kháng nghị theo quy định tại Phần thứ  ba Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Cơ sở pháp lý: Điều 190, 191, 195, 196, 203, 222, 226, 267, 269 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Thời hạn giải quyết tranh chấp trong giao dịch bảo đảm tại Tòa án

Thời hạn xét xử 01 vụ án dân sự được tính kể từ thời điểm Tòa án có thẩm quyền thụ lý vụ án.

Căn cứ theo quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự BLTTDS 2015 thì thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:

  • Đối với các vụ án dân sự và hôn nhân gia đình thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án (có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng).
  • Đối với các vụ án lao động và kinh doanh thương lại thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án (có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 01 tháng

Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều 203 BLTTDS 2015 này, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:

  • Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
  • Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Đưa vụ án ra xét xử.

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Như vậy, thời hạn giải quyết tranh chấp trong giao dịch đảm bảo là khoảng 04 – 06 tháng. Tùy vào tính chất phức tạp của vụ án mà thời hạn giải quyết vụ án có thể kéo dài hơn.

Dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp trong giao dịch bảo đảm tại Tòa án

Một số dịch vụ luật sư cung cấp khi giải quyết tranh chấp trong giao dịch bảo đảm

  • Tư vấn về phương thức giải quyết tranh chấp trong giao dịch bảo đảm: Thương lượng, hòa giải, khởi kiện;
  • Tư vấn, phân tích các tài liệu chứng cứ có lợi, bất lợi cho khách hàng khi giải quyết tranh chấp tại Tòa án;
  • Tư vấn về hồ sơ, quy trình giải quyết tranh chấp trong giao dịch bảo đảm tại Tòa án;
  • Tư vấn về cách tính thời hạn, thời hiệu giải quyết tranh chấp trong giao dịch bảo đảm;
  • Tư vấn xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trong giao dịch bảo đảm;
  • Hỗ trợ soạn đơn khởi kiện và các văn bản, tài liệu khác có liên quan phục vụ giải quyết tranh chấp;

Tư vấn giải quyết tranh chấp giao dịch đảm bảo tại Tòa án

Tư vấn giải quyết tranh chấp giao dịch đảm bảo tại Tòa án

Việc áp dụng các biện pháp đảm bảo là một trong những cách thức hiệu quả để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ trên thực tế. Chính vì vậy, tranh chấp về giao dịch bảo đảm cũng là một trong những loại tranh chấp khá phổ biến. Trên đây, Chuyên tư vấn Luật đã cung cấp một số thông tin về giải quyết tranh chấp giao dịch bảo đảm, nếu bạn đọc có bất kỳ thắc mắc nào khác vui lòng liên hệ hotline 1900.636.387 để được luật sư dân sự tư vấn và hỗ trợ.

Bài viết liên quan có thể bạn quan tâm:

4.8 (16 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 834 bài viết