Luật Dân sự

Có phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức khi hợp đồng vô hiệu?

Có phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức khi hợp đồng vô hiệu là câu hỏi thường gặp trong các giao dịch dân sự. Vậy hoa lợi, lợi tức được hiểu như thế nào theo quy định của pháp luật. Cách phân biệt giữa hoa lợi, lợi tức. Các trường hợp hợp đồng vô hiệu theo pháp luật và hậu quả pháp lý khi hợp đồng vô hiệu là gì? Bài viết này sẽ giúp các bạn đọc hiểu rõ vấn đề trên.

hợp đồng vô hiệu có hoàn trả hoa lợi lợi tức

Hợp đồng vô hiệu có hoàn trả hoa lợi, lợi tức.

>>>Xem thêm: Hoa lợi thu được từ tài sản tranh chấp và hướng xử lí

Hoa lợi, lợi tức

Hoa lợi, lợi tức là gì?

hoa lợi lợi tức

Hoa lợi, lợi tức.

Căn cứ Điều 109, Bộ luật Dân sự 2015 theo đó quy định:

“1. Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại.

  1. Lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản.”

Phân biệt giữa hoa lợi, lợi tức

Căn cứ vào định nghĩa của hoa lợi, lợi tức, có thể thấy được sự khác biệt giữa chúng:

  • Hoa lợi hình thành do các sản vật tự nhiên do tài sản mang lại, mang tính chất hữu cơ

Ví dụ: Bê được sinh ra từ bò, trứng gà được sinh ra từ con gà…

  • Lợi tức mang tính chất khai thác sử dụng tài sản mới hình thành có được, không mang bản chất tự nhiên…

Ví dụ: Tiền lãi từ việc đầu tư chứng khoán…

Hợp đồng vô hiệu

Hợp đồng là gì?

Căn cứ Điều 116, Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”

Như vậy, hợp đồng là giao dịch dân sự, nên phải đáp ứng các điều kiện chung của giao dịch dân sự.

Hợp đồng vô hiệu khi nào?

Căn cứ Điều 122, Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng vô hiệu khi không đáp ứng đủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự được pháp luật quy định

Căn cứ Điều 117, Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

  • Chủ thể tham gia giao dịch có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
  • Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
  • Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
  • Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

Như vậy, khi hợp đồng nói riêng và giao dịch dân sự nói chung không đáp ứng đủ một trong các điều kiện trên, thì có khả năng hợp đồng hoặc giao dịch dân sự đó vô hiệu khi có quyết định của Tòa án.

>>>Xem thêm: Hiệu lực của văn bản được ký bằng chữ ký điện tử

Các trường hợp đồng vô hiệu theo quy định của pháp luật

Căn cứ Điều 123 – Điều 130, Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng vô hiệu khi rơi vào một trong các trường hợp sau:

  • Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái với đạo đức xã hội;
  • Hợp đồng vô hiệu do giả tạo;
  • Hợp đồng vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện;
  • Hợp đồng vô hiệu vô hiệu do bị nhầm lẫn;
  • Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
  • Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình;
  • Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức;
  • Hợp đồng vô hiệu từng phần.

hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối

Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối.

Hậu quả pháp lý khi hợp đồng vô hiệu

Căn cứ Điều 131, Bộ luật Dân sự 2015, khi hợp đồng vô hiệu thì xảy ra hậu quả pháp lý như sau:

  • Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
  • Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
  • Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
  • Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
  • Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
  • Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.

Như vậy, hợp đồng vô hiệu các bên phải khôi phục tình trạng ban đầu và hoàn trả cho nhau những gì đã nhân trong đó có hoa lợi lợi tức.

Tuy nhiên, pháp luật cũng bảo vệ bên thứ ba ngay tình trong việc thu hồi hoa lợi, lợi tức thì không phải hoàn trả.

>>>Xem thêm: Lưu ý khi soạn thảo điều khoản giải quyết tranh chấp trong hợp đồng

Một số lưu ý khi hợp đồng vô hiệu

Các lưu ý khi hợp đồng vô hiệu:

Thứ nhất: Hợp đồng không được nhiên vô hiệu, mà muốn tuyên hợp đồng vô hiệu, các bên tham gia hợp đồng phải nộp đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong thời hiệu quy định tại Điều 132, Bộ luật dân sự 2015.

Thứ hai: Đối với việc hợp đồng vô hiệu vì lý do hình thức, nhưng các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ thì theo yêu cầu của các bên Tòa án công nhận hiệu lực của hợp đồng (Khoản 1, Điều 129, Bộ luật Dân sự 2015).

Thứ ba: Hợp đồng vô hiệu từng phần thì phần còn lại sẽ không bị ảnh hưởng bởi hiệu lực (Điều 130, Bộ luật Dân sự 2015).

Trên đây là bài viết liên quan đến vấn đề có hoàn trả hoa lợi, lợi tức khi hợp đồng vô hiệu không? Nếu bạn đọc còn bất kỳ vấn đề nào còn thắc mắc. Xin vui lòng liên hệ theo HOTLINE: 1900.63.63.87 để được LUẬT SƯ TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ tư vấn kịp thời. Xin cảm ơn.

4.9 (13 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 755 bài viết