Luật Dân sự

Có giấy ủy quyền quản lý công ty thì có bán tài sản công ty được không?

Trong tất cả các giao dịch hay tố tụng thông thường đều có sự ủy quyền, ủy quyền có thể bằng nhiều hình thức như văn bản, lời nói hoặc hành vi. Để hoạt động ủy quyền đảm bảo đúng quy định pháp luật, thể hiện đầy đủ nội dung ủy quyền, thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên, đồng thời làm căn cứ để giải quyết tranh chấp phát sinh thì ủy quyền nên được xác lập bằng văn bản cụ thể là giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền. Như vậy, trong trường hợp có giấy ủy quyền quản lý công ty thì liệu có được bán tài sản của công ty được hay không?

Phạm vi ủy quyền quản lý công ty

Phạm vi ủy quyền

Căn cứ theo Điều 141 Bộ luật Dân sự 2015, phạm vi ủy quyền căn cứ:

  • Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
  • Điều lệ của pháp nhân; 
  • Nội dung ủy quyền;
  • Quy định khác của pháp luật.

Quyền của bên được ủy quyền:

  • Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền;
  • Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.

Nghĩa vụ của bên được ủy quyền:

  • Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.
  • Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
  • Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
  • Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
  • Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
  • Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ.

Nghĩa vụ của bên ủy quyền:

  • Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc;
  • Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền;
  • Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.

Quyền của bên ủy quyền:

  • Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền;
  • Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
  • Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ.

CSPL: Điều 565, 566, 567, 568 Bộ luật Dân sự 2015.

Có giấy ủy quyền quản lý công ty thì có được bán tài sản của công ty hay không?

Khi ủy quyền quản lý công ty có thể được bán tài sản của công ty

Từ những phân tích ở trên, cho thấy:

  • Nếu người được ủy quyền thực hiện công việc đúng trong phạm vi ủy quyền thì người ủy quyền là người chịu trách nhiệm về những hành vi của người được ủy quyền. Sau khi chịu trách nhiệm với bên thứ ba, người ủy quyền có thể yêu cầu người được ủy quyền chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại toàn bộ hoặc một phần dựa theo nội dung hợp đồng ủy quyền anh ký kết với người được ủy quyền. Tuy nhiên, vấn đề chịu trách nhiệm này không đặt ra với những hành vi vi phạm pháp luật hình sự mà người chịu trách nhiệm là cá nhân thưc hiện hành vi. 
  • Nếu người được ủy quyền thực hiện công việc trái pháp luật nằm ngoài phạm vi mà ủy quyền thì họ phải tự chịu trách nhiệm về những hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền.

Như vậy, giấy ủy quyền cho phép người được ủy quyền bán tài sản của công ty, và người được ủy quyền thực hiện việc bán tài sản trong phạm vi ủy quyền thì việc bán tài sản này là hợp pháp.

Căn cứ pháp lý để nhận biết quan hệ ủy quyền

Đặc điểm nổi bật nhất là khi giao kết hợp đồng ủy quyền bắt buộc phải có mặt hai bên cùng kí kết. Với giấy ủy quyền, yêu cầu này là không bắt buộc.

Tóm lại, hợp đồng ủy quyền và giấy ủy quyền là do pháp luật quy định, tuy nhiên tôn trọng sự thỏa thuận giữa các bên trong việc lựa chọn hình thức công chứng, chứng thực cho hợp đồng ủy quyền của mình. Ủy quyền là phương tiện pháp lý cần thiết cho việc thực hiện các giao dịch dân sự ngày nay nhằm tạo điều kiện cho cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác trong quan hệ dân sự có thể tham gia vào các giao dịch dân sự một cách thuận lợi nhất, đảm bảo thỏa mãn nhanh chóng các lợi ích mà chủ thể quan tâm.

Chấm dứt đại diện theo ủy quyền

Các trường hợp chấm dứt ủy quyền

Đại diện theo ủy quyền được xác lập theo sự thỏa thuận giữa các bên. Do vậy, việc chấm dứt đại diện phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí và sự định đoạt của các chủ thể dẫn đến việc chấm dứt đó. Các trường hợp chấm dứt cụ thể:

  • Thời hạn ủy quyền đã hết hoặc công việc đã hoàn thành.
  • Chấm dứt ủy quyền khi cá nhân ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của pháp nhân hủy bỏ việc ủy quyền hoặc người đại diện theo ủy quyền từ chối nhận ủy quyền.
  • Đại diện theo ủy quyền còn chấm dứt khi cá nhân được ủy quyền chết, pháp nhân chấm dứt hoặc do một trong số các quyết định của Tòa án về tuyên bố một người mất tích hoặc đã chết, mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900 63 63 87 để được giải đáp. Xin cảm ơn.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: chuyentuvanluat@gmail.com.

4.7 (15 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 754 bài viết