Luật Dân sự

Có được xuất cảnh khi có nghĩa vụ thi hành án dân sự hay không?

Việc xuất cảnh khi có nghĩa vụ thi hành án dân sự có thể bị hạn chế khi người có nghĩa vụ bị áp dụng biện pháp khẩn cấm tạm thời. Người được thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp hoãn xuất cảnh để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thi hành án. Các vấn đề liên quan đến việc xuất cảnh của người có nghĩa vụ thi hành án sẽ được Chuyên tư vấn luật trình bày trong bài viết dưới đây.

Người có nghĩa vụ thi hành án dân sự

Người có nghĩa vụ thi hành án dân sự

Quyền và nghĩa vụ của người phải thi hành án dân sự

Căn cứ theo khoản 3 Điều 3 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) quy định về người phải thi hành án dân sự, đó là người phải thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định được thi hành.

Căn cứ theo Điều 7a Luật Thi hành dân sự 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) quy định về quyền và nghĩa vụ của người phải thi hành án dân sự như sau:

Thứ nhất, người phải thi hành án dân sự có quyền:

  • Tự nguyện thi hành án; thỏa thuận với người được thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, phương thức, nội dung thi hành án; tự nguyện giao tài sản để thi hành án;
  • Tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự 2008;
  • Được thông báo về thi hành án;
  • Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án;
  • Chuyển giao nghĩa vụ thi hành án cho người khác theo quy định của Luật Thi hành án dân sự 2008;
  • Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp có căn cứ cho rằng Chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ;
  • Được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án; được xét miễn, giảm một phần hoặc toàn bộ chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự 2008;
  • Khiếu nại, tố cáo về thi hành án.

Thứ hai, người phải thi hành án dân sự có nghĩa vụ:

  • Thi hành đầy đủ, kịp thời bản án, quyết định;
  • Kê khai trung thực tài sản, điều kiện thi hành án; cung cấp đầy đủ tài liệu, giấy tờ có liên quan đến tài sản của mình khi có yêu cầu của người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai đó;
  • Thực hiện các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú;
  • Chịu chi phí thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự 2008.

Quy định về xuất cảnh theo luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam

Điều kiện xuất cảnh

Căn cứ theo Điều 33 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 (sửa đổi, bổ sung năm 2023) quy định về điều kiện xuất cảnh như sau:

Thứ nhất, công dân Việt Nam được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng;
  • Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực;
  • Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.

Thứ hai, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật này phải có người đại diện hợp pháp đi cùng.

Điều kiện xuất cảnh đối với công dân Việt Nam

Điều kiện xuất cảnh đối với công dân Việt Nam

Tạm hoãn xuất cảnh 

Trường hợp tạm hoãn xuất cảnh đối với công dân Việt Nam theo quy định tại Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019:

  • Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
  • Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời giạn thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
  • Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đàm việc thi hành án.
  • Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
  • Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
  • Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.
  • Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.
  • Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh.
  • Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.

Căn cứ theo Điều 28 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014, người nước ngoài có thể bị tạm hoãn xuất cảnh nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Đang là bị can, bị cáo, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc đang là bị đơn, người bị kiện, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính, hôn nhân và gia đình;
  • Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Hội đồng xử lý cạnh tranh;
  • Chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế;
  • Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
  • Vì lý do quốc phòng, an ninh.

Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 không áp dụng đối với người đang chấp hành hình phạt tù bị dẫn giải ra nước ngoài để cung cấp chứng cứ theo quy định tại Điều 25 của Luật tương trợ tư pháp.

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì nếu rơi vào một trong các trường hợp trên thì sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh.

Người có nghĩa vụ thi hành án dân sự được xuất cảnh không?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019, nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của người phải thi hành án dân sự gây ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án thì người phải thi hành án dân sự có thể bị tạm hoãn xuất cảnh. Vì vậy, người có nghĩa vụ thi hành án sẽ không thể xuất cảnh nếu cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh.

Người phải thi hành án dân sự có được xuất cảnh không

Người phải thi hành án dân sự có được xuất cảnh không

Luật sư tư vấn khi người có nghĩa vụ thi hành án trốn đi nước ngoài

Luật sư tư vấn khi người có nghĩa vụ thi hành án trốn đi nước ngoài như sau:

  • Tư vấn các quyền và nghĩa vụ của người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền và nghĩa vụ liên quan;
  • Tư vấn, hướng dẫn các thủ tục thi hành án, thẩm quyền, thời hiệu thi hành án;
  • Tư vấn xác định điều kiện để thi hành án; hỗ trợ các biện pháp bảo đảm thi hành án, cưỡng chế thi hành án
  • Tư vấn, hướng dẫn khiếu nại, tố cáo và kháng nghị trong thi hành án dân sự;
  • Soạn thảo đơn đề nghị được miễn, giảm phí thi hành án trong trường hợp cung cấp thông tin chính xác về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án và trường hợp khác theo quy định của pháp luật;
  • Soạn thảo đơn yêu cầu thi hành án;
  • Soạn thảo đơn yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án;
  • Luật sư thực hiện các hoạt động xác minh thu thập tài chứng cứ về điều kiện thi hành án.

Trên đây là các vấn đề pháp lý trong trường hợp người phải thi hành án có được phép xuất cảnh hay không, cụ thể quyền và nghĩa vụ của người phải thi hành án, điều kiện xuất cảnh đối với công dân Việt Nam và người nước ngoài, đặc biệt là người phải thi hành án thì có thể bị tạm hoãn xuất cảnh không. Chuyên Tư Vấn Luật đã cung cấp cho Quý bạn đọc các thông tin cần thiết, nếu có thắc mắc hoặc cần được tư vấn chuyên sâu xin vui lòng liên hệ Chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 để được luật sư lĩnh vực dân sự tư vấn.

4.7 (18 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 833 bài viết