Luật Dân sự

Các lưu ý khi sửa đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện trong vụ kiện dân sự

Các lưu ý khi sửa đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện trong vụ kiện dân sự là vấn đề quan trọng mà nguyên đơn cần nắm rõ. Điều này để tránh bị từ chối thụ lý hoặc làm ảnh hưởng đến tiến trình giải quyết vụ án. Việc sửa đổi, bổ sung chịu sự điều chỉnh của pháp luật tố tụng dân sự. Người khởi kiện tuân thủ chặt chẽ về thời điểm, nội dung và nghĩa vụ tài chính kèm theo. Bài viết sau, Chuyên tư vấn luật sẽ làm rõ những điểm cần lưu ý đó.

Các lưu ý khi sửa đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện trong vụ kiện dân sự
Các lưu ý khi sửa đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện trong vụ kiện dân sự

Thời hạn được sửa đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện ?

Căn cứ khoản 2 Điều 5, khoản 4 Điều 70 và Điều 71 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (viết tắt BLTTDS) thì đương sự, bao gồm nguyên đơn có quyền sửa đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện. Tuy nhiên, việc sửa đổi, bổ sung này phải đảm bảo điều kiện nhất định. Trong đó, bao gồm điều kiện về thời hạn thực hiện sửa đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện. 

Trước khi thụ lý vụ án

Trước khi thụ lý vụ án Tòa án có quyền yêu cầu người khởi kiện sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo Điều 193 BLTTDS. Việc sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện bao gồm yêu cầu khởi kiện. Khi đó, thời hạn được sửa đổi, bổ sung sẽ phụ thuộc vào ấn định của Tòa án. 

Thời hạn do Tòa án ấn định không quá 01 tháng. Trong trường hợp đặc biệt thì Tòa án có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày. 

Khi đó, người khởi kiện phải thực hiện sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Tòa án và đảm bảo thời gian được ấn định. Điều này, quyết định đến việc Tòa án có tiến hành thủ tục thụ lý vụ án hay không. Trường hợp không đảm bảo thời hạn sửa đổi, bổ sung thì Tòa án có quyền trả đơn khởi kiện. 

>>Xem thêm: Có được thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện trong vụ án dân sự không

Sau khi thụ lý vụ án

Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 không quy định chi tiết về thời hạn nguyên đơn được sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện sau khi vụ án được thụ lý. Vì vậy, căn cứ quyền của mình, nguyên đơn có thể sửa đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình giải quyết vụ án mà không bị giới hạn về thời gian. Bởi việc sửa đổi, bổ sung này xuất phát từ sự tự nguyện, quyền tự định  của nguyên đơn. 

Một số quy định cụ thể về quyền sửa đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện sau khi thụ lý vụ án được ghi nhận tại khoản 2 Điều 210 và Điều 243 BLTTDS. 

Tuy nhiên, việc sửa đổi, bổ sung tại mỗi thời điểm khác nhau thì thẩm quyền xem xét thụ lý sẽ khác. Cụ thể việc sửa đổi, bổ sung thực hiện tại thời điểm:

  • Trước khi Tòa án mở phiên tòa xét xử: thẩm quyền xem xét thụ lý sẽ do Tòa án quyết định. 
  • Tại phiên tòa sơ thẩm: thẩm quyền xem xét thụ lý sẽ do Hội đồng xét xử quyết định theo quy định tại Điều 243 và 244 BLTTDS. 

Về nội dung được sửa đổi, bổ sung

Ngoài đảm bảo thời hạn thì việc sửa đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện cần đảm bảo về mặt nội dung. Nội dung sửa đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện cần đảm bảo:

  • Trước khi mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải: nội dung sửa đổi, bổ sung chỉ cần đảm bảo thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án mà không bị giới hạn bởi phạm khi yêu cầu khởi kiện ban đầu. 
  • Tại phiên họp và sau phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải: nội dung sửa đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện không được vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu, yêu cầu khác trước đó (nếu có). Trường hợp vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu Tòa án sẽ không thụ lý phần vượt quá. 
  • Tại phiên tòa: Hội đồng xét xử chấp nhận nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện.

Nội dung này được quy định tại Điều 244 BLTTDS và được hướng dẫn bởi:

  • Công văn 01/2017/GĐ-TANDTC ngày 07/4/2017 của TAND tối cao.
  • Mục 7 phần II Công văn số 01/GĐ-TANDTC ngày 05/01/2018 của TAND tối cao.
Quyền sửa đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện
Quyền sửa đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện

Nghĩa vụ nộp tạm ứng án phí theo yêu cầu của tòa án nếu yêu cầu sửa đổi được thụ lý

Căn cứ Điều 146 và Điều 195 BLTTDS và Điều 25  Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì đối với mỗi yêu cầu khởi kiện. Bao gồm yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì đều phải nộp tạm ứng án phí. Theo đó, Tòa án xem xét yêu cầu khởi kiện, yêu cầu sửa đổi bổ sung yêu cầu khởi kiện sẽ thông báo số tiền tạm ứng cho người có yêu cầu. 

Việc nộp tạm ứng án là căn cứ để Tòa án xem xét thụ lý yêu cầu sửa đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện. 

Trừ trường hợp được người khởi kiện – nguyên đơn thuộc đối tượng được miễn tạm ứng án phí hoặc yêu cầu khởi kiện bổ sung, sửa đổi được miễn tạm ứng án phí. 

Mức tạm ứng được thực hiện theo quy định Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. 

>> Xem thêm: Trình tự, thủ tục phần xét hỏi tại phiên tòa xét xử vụ án dân sự

Thời hạn chuẩn bị xét xử có thể bắt đầu lại từ khi có thông báo thụ lý bổ sung

Việc bổ sung yêu cầu khởi kiện có thể dẫn đến bắt đầu lại thời hạn chuẩn bị xét xử.  Bởi vì Tòa án cần thời gian đánh giá chứng cứ, thu thập tài liệu liên quan đến nội dung mới được bổ sung. Hiện nay BLTTDS cũng như pháp luật vẫn chưa có quy định, hướng dẫn cụ thể về bắt đầu lại thời hạn chuẩn bị xét xử trong trường hợp này.

Tuy nhiên, có thể căn cứ tinh thần quy định tại khoản 1 Điều 203 BLTTDS thì thời điểm tính thời gian chuẩn bị xét xử là kể từ ngày thụ lý vụ án. Vì vậy, khi có yêu cầu sửa đổi bổ sung yêu cầu khởi kiện được thụ lý, một số Tòa án sẽ tính lại thời gian chuẩn bị xét xử kể từ ngày thụ lý yêu cầu bổ sung, sửa đổi.

Câu hỏi liên quan sửa đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện

Nếu Tòa án từ chối thụ lý phần bổ sung yêu cầu khởi kiện thì có được khiếu nại không?

Có. Nguyên đơn có quyền làm đơn khiếu nại đến Chánh án Tòa án đang thụ lý.

Có cần nộp chứng cứ kèm theo khi bổ sung yêu cầu khởi kiện không?

Người bổ sung yêu cầu khởi kiện cần nộp kèm chứng cứ chứng minh cho yêu cầu đó.

Người đại diện theo ủy quyền có được sửa đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện không?

Có, nếu có văn bản ủy quyền về việc này. Phạm vi bao gồm quyền sửa đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện.

Bị đơn có quyền phản đối việc sửa đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện không?

Bị đơn có quyền trình bày ý kiến. Việc chấp nhận sửa đổi thuộc thẩm quyền của:

  • Tòa án.
  • Hoặc Hội đồng xét xử.

Tòa án chưa thụ lý, có thể thay đổi toàn bộ nội dung yêu cầu khởi kiện không?

Trước khi có thông báo thụ lý, nguyên đơn được toàn quyền:

  • Sửa đổi, bổ sung, thay đổi yêu cầu khởi kiện.
  • Hoặc rút đơn khởi kiện.

Nếu sửa đổi yêu cầu khởi kiện làm vụ án thuộc trường hợp hòa giải bắt buộc thì xử lý thế nào?

Tòa án sẽ tổ chức lại phiên hòa giải nếu yêu cầu bổ sung thuộc trường hợp phải hòa giải.

Dịch vụ luật sư tư vấn về sửa đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện

Dịch vụ luật sư về sửa đổi, bổ sung yêu cầu trong vụ án dân sự:

  • Tư vấn về điều kiện, nội dung và thời điểm hợp pháp để sửa đổi yêu cầu khởi kiện.
  • Đánh giá tính hợp lý của yêu cầu bổ sung so với yêu cầu khởi kiện ban đầu.
  • Soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung yêu cầu khởi kiện và các tài liệu liên quan.
  • Tư vấn thủ tục sửa đổi, bổ sung nội dung yêu cầu khởi kiện vụ án dân sự
  • Đại diện nộp hồ sơ và làm việc với Tòa án về yêu cầu sửa đổi.
  • Hỗ trợ khiếu nại trong trường hợp yêu cầu sửa đổi bị từ chối trái luật.
Tư vấn sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
Tư vấn sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện

Với đội ngũ luật sư kinh nghiệm, Chuyên tư vấn luật sẵn sàng đồng hành cùng quý khách. Nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trước Tòa. Liên hệ hotline 1900636387 để được luật sư dân sự hỗ trợ kịp thời.

4.8 (10 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Hồng Nhung - Luật Sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Hồng Nhung - Luật Sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Cử nhân Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 925 bài viết

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *