Các căn cứ để tòa án hủy phán quyết trọng tài được quy định rõ ràng trong pháp luật Việt Nam, nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng của quy trình giải quyết tranh chấp thông qua trọng tài. Việc hiểu rõ các quy định này là vô cùng quan trọng đối với các bên tham gia tố tụng trọng tài, giúp họ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Bài viết này, Chuyên tư vấn luật sẽ phân tích các căn cứ hủy phán quyết trọng tài theo Điều 68 của Luật Trọng tài thương mại năm 2010 và Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP.

Mục Lục
- Không có thỏa thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu
- Thành phần Hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp với thỏa thuận của các bên hoặc trái với quy định của Luật Trọng tài thương mại
- Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài; trường hợp phán quyết có nội dung không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì nội dung đó bị huỷ
- Chứng cứ do các bên cung cấp mà Hội đồng trọng tài căn cứ vào đó để ra phán quyết là giả mạo
- Trọng tài viên không vô tư, khách quan: có chứng cứ chứng minh nhận hối lộ
- Phán quyết trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam
- Dịch vụ luật sư yêu cầu hủy phán quyết trọng tài
- Câu hỏi thường gặp (FAQ) về yêu cầu hủy phán quyết trọng tài
- Nếu chỉ một phần phán quyết trọng tài vi phạm thì Tòa án có hủy toàn bộ không?
- Bao lâu sau khi có phán quyết trọng tài thì được yêu cầu Tòa án hủy?
- Tòa án có được xem xét lại nội dung tranh chấp khi giải quyết yêu cầu hủy phán quyết trọng tài không?
- Chứng cứ giả mạo là thế nào? Làm sao chứng minh chứng cứ giả mạo?
- Thỏa thuận trọng tài không lập thành văn bản thì sao?
- Kết luận
Không có thỏa thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu
Khi không có thỏa thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài bị coi là vô hiệu thì trọng tài không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, dẫn đến phán quyết trọng tài có thể bị tòa án hủy bỏ theo điểm a khoản 2 Điều 68 Luật Trọng tài thương mại 2010.
Theo Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, thỏa thuận trọng tài bị coi là vô hiệu trong các trường hợp sau:
- Tranh chấp không thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài.
- Người xác lập thỏa thuận trọng tài không có thẩm quyền hoặc không có năng lực hành vi dân sự. Cụ thể, người không có thẩm quyền là người không phải đại diện theo pháp luật, không được ủy quyền hợp pháp hoặc vượt quá phạm vi ủy quyền. Thỏa thuận trọng tài do người không có thẩm quyền xác lập nhưng sau đó được người có thẩm quyền chấp nhận hoặc biết mà không phản đối thì không bị vô hiệu. Người không có năng lực hành vi dân sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
- Thỏa thuận trọng tài không được lập bằng văn bản (Điều 16 Luật Trọng tài thương mại)
- Thỏa thuận trọng tài được xác lập do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép [Điều 18 Luật Trọng tài thương mại)
- Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật (Điều 18 Luật Trọng tài thương mại).
Khi thỏa thuận trọng tài vô hiệu, trọng tài không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, dẫn đến phán quyết trọng tài không được công nhận và có thể bị tòa án hủy bỏ.
Thành phần Hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp với thỏa thuận của các bên hoặc trái với quy định của Luật Trọng tài thương mại
Thành phần Hội đồng trọng tài và thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp với thỏa thuận của các bên hoặc trái với quy định của Luật Trọng tài thương mại là một trong những căn cứ để tòa án hủy phán quyết trọng tài theo điểm b khoản 2 Điều 68 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Cụ thể, nếu Hội đồng trọng tài được thành lập không đúng theo thỏa thuận của các bên về số lượng hoặc tiêu chuẩn trọng tài viên, hoặc thủ tục tố tụng trọng tài không tuân thủ các quy định pháp luật và thỏa thuận của các bên, thì phán quyết trọng tài có thể bị hủy bỏ.
Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP hướng dẫn rằng tòa án chỉ hủy phán quyết trọng tài khi xác định có “vi phạm nghiêm trọng” về thành phần Hội đồng trọng tài hoặc thủ tục tố tụng mà Hội đồng trọng tài không thể hoặc không khắc phục theo yêu cầu của tòa án. Vi phạm nghiêm trọng này có thể là việc thành lập Hội đồng trọng tài không đúng quy định tại Điều 39 Luật Trọng tài thương mại 2010, chẳng hạn khi các bên không thỏa thuận số lượng trọng tài viên mà Hội đồng trọng tài không có đủ ba trọng tài viên theo quy định, hoặc thủ tục tố tụng không bảo đảm quyền được tham gia, quyền trình bày chứng cứ của các bên.
Việc tuân thủ đúng thành phần Hội đồng trọng tài và thủ tục tố tụng là yếu tố then chốt để bảo đảm tính khách quan, công bằng và hiệu lực pháp lý của phán quyết trọng tài. Khi có vi phạm nghiêm trọng, các bên có quyền yêu cầu tòa án xem xét, hủy phán quyết để bảo vệ quyền lợi hợp pháp và duy trì sự nghiêm minh của pháp luật.
>>>> Xem thêm: Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài; trường hợp phán quyết có nội dung không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì nội dung đó bị huỷ
Theo điểm c khoản 2 Điều 68 Luật Trọng tài thương mại năm 2010, “Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài” là trường hợp Hội đồng trọng tài giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài quy định tại Điều 2 Luật TTTM.
Trọng tài có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại; Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại; Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài. Bên cạnh đó, thẩm quyền của Hội đồng trọng tài xuất phát từ thỏa thuận trọng tài giữa các bên, do đó, nếu tranh chấp phát sinh không nằm trong phạm vi thỏa thuận hoặc vượt quá giới hạn mà các bên đã giao phó, Hội đồng trọng tài không có quyền giải quyết.
Trong trường hợp phán quyết trọng tài có một phần nội dung không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài, thì phần nội dung đó sẽ bị tòa án hủy bỏ, còn phần nội dung thuộc thẩm quyền vẫn được giữ nguyên và có hiệu lực thi hành. Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP cũng hướng dẫn tòa án phải xác định rõ phạm vi thẩm quyền của trọng tài, phân biệt nội dung nào thuộc và không thuộc thẩm quyền để quyết định việc hủy phán quyết một cách chính xác, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên và đảm bảo tính pháp lý của quá trình trọng tài.
Chứng cứ do các bên cung cấp mà Hội đồng trọng tài căn cứ vào đó để ra phán quyết là giả mạo
Chứng cứ do các bên cung cấp mà Hội đồng trọng tài căn cứ vào đó để ra phán quyết là giả mạo là một trong những căn cứ để tòa án hủy phán quyết trọng tài theo điểm d khoản 2 Điều 68 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Cụ thể, nếu chứng cứ bị phát hiện là giả mạo và Hội đồng trọng tài đã dựa trên những chứng cứ này để đưa ra phán quyết, thì phán quyết đó sẽ mất đi tính khách quan và công bằng, vi phạm nguyên tắc tố tụng trọng tài.
Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã hướng dẫn rõ hơn về căn cứ này. Theo đó, tòa án khi xem xét yêu cầu hủy phán quyết trọng tài phải xác định rõ chứng cứ giả mạo là gì, chứng cứ đó đã được Hội đồng trọng tài sử dụng như thế nào trong việc ra phán quyết và ảnh hưởng của nó đến nội dung phán quyết ra sao. Việc này nhằm đảm bảo rằng chỉ những phán quyết trọng tài bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi chứng cứ giả mạo mới bị hủy bỏ, tránh việc hủy phán quyết một cách tùy tiện
Trọng tài viên không vô tư, khách quan: có chứng cứ chứng minh nhận hối lộ
Theo điểm d khoản 2 Điều 68 Luật Trọng tài thương mại năm 2010, nếu trọng tài viên nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác từ một bên tranh chấp mà làm ảnh hưởng đến tính khách quan, công bằng của phán quyết trọng tài thì đây là căn cứ để tòa án hủy phán quyết trọng tài. Việc trọng tài viên không giữ được sự vô tư, khách quan do nhận hối lộ làm mất đi tính minh bạch và công bằng trong quá trình giải quyết tranh chấp bằng trọng tài.
Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP cũng hướng dẫn cụ thể về căn cứ này, trong đó tòa án phải có chứng cứ rõ ràng chứng minh trọng tài viên đã nhận hối lộ và việc nhận hối lộ đó ảnh hưởng trực tiếp đến nội dung phán quyết trọng tài, làm sai lệch kết quả giải quyết tranh chấp. Tòa án sẽ xem xét kỹ lưỡng các chứng cứ, tài liệu liên quan, đồng thời căn cứ vào quy định của Luật Trọng tài thương mại, quy tắc tố tụng trọng tài và thỏa thuận của các bên để quyết định có hủy phán quyết trọng tài hay không.
Phán quyết trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam
Phán quyết trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam là một trong những căn cứ để tòa án hủy phán quyết trọng tài theo điểm đ khoản 2 Điều 68 Luật TTTM 2010. Nguyên tắc cơ bản này bao gồm việc trọng tài phải tuân thủ các quy định pháp luật Việt Nam về thẩm quyền, thủ tục tố tụng, quyền và nghĩa vụ của các bên, cũng như không được vi phạm điều cấm hay trái đạo đức xã hội.
Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP hướng dẫn cụ thể rằng, để hủy phán quyết trọng tài với căn cứ này, tòa án phải xác định rõ phán quyết đó đã vi phạm nguyên tắc nào trong các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam và mức độ ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi hợp pháp của các bên hoặc lợi ích của Nhà nước. Ví dụ, việc trọng tài áp dụng luật không đúng hoặc bỏ qua các quy định bắt buộc của pháp luật Việt Nam, hoặc phán quyết đi ngược lại các nguyên tắc công bằng, bình đẳng, độc lập, khách quan trong tố tụng trọng tài đều có thể bị coi là vi phạm nguyên tắc cơ bản.
Việc áp dụng nguyên tắc này nhằm đảm bảo phán quyết trọng tài không chỉ dựa trên sự tự do thỏa thuận của các bên mà còn phải phù hợp với khung pháp lý và trật tự công của Việt Nam, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên và giữ vững sự ổn định, nghiêm minh của pháp luật. Tòa án khi xem xét yêu cầu hủy phán quyết trọng tài sẽ không xem xét lại nội dung tranh chấp mà tập trung vào việc phán quyết có vi phạm các nguyên tắc cơ bản hay không để quyết định có hủy hay không.

>>>> Xem thêm: Trình tự thủ tục yêu cầu toà án huỷ phán quyết của trọng tài
Dịch vụ luật sư yêu cầu hủy phán quyết trọng tài
Dịch vụ luật sư yêu cầu hủy phán quyết trọng tài là một dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, trong đó luật sư thuộc Chuyên tư vấn luật sẽ đại diện cho cá nhân hoặc tổ chức có quyền và lợi ích bị ảnh hưởng do phán quyết trọng tài để thực hiện các thủ tục pháp lý nhằm yêu cầu Tòa án có thẩm quyền hủy phán quyết trọng tài không hợp pháp hoặc không đúng quy định pháp luật.
- Tư vấn pháp luật về các căn cứ hủy phán quyết trọng tài theo Luật Trọng tài thương mại 2010 và các văn bản hướng dẫn như Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP.
- Phân tích, đánh giá phán quyết trọng tài và các tài liệu liên quan để xác định xem có căn cứ hợp pháp để yêu cầu hủy hay không.
- Soạn thảo hồ sơ, đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài và các tài liệu cần thiết để nộp cho Tòa án có thẩm quyền.
- Đại diện khách hàng tham gia tố tụng tại Tòa án trong quá trình giải quyết yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, bao gồm việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.
- Theo dõi và hỗ trợ khách hàng trong suốt quá trình giải quyết vụ việc tại Tòa án, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật và thủ tục tố tụng.
>>>> Xem thêm: Thỏa thuận trọng tài: hình thức, nội dung và hiệu lực
Câu hỏi thường gặp (FAQ) về yêu cầu hủy phán quyết trọng tài
Dưới đây là tổng hợp một số câu hỏi liên quan đến căn cứ và yêu cầu hủy phán quyết trọng tài.
Nếu chỉ một phần phán quyết trọng tài vi phạm thì Tòa án có hủy toàn bộ không?
Không nhất thiết. Theo quy định, nếu chỉ một phần phán quyết không thuộc thẩm quyền trọng tài hoặc vi phạm pháp luật, Tòa án chỉ hủy phần đó, phần còn lại vẫn có hiệu lực thi hành.
Bao lâu sau khi có phán quyết trọng tài thì được yêu cầu Tòa án hủy?
Thời hiệu yêu cầu hủy phán quyết trọng tài là 30 ngày kể từ ngày người yêu cầu nhận được phán quyết trọng tài. Quá thời hạn này, quyền yêu cầu hủy phán quyết sẽ không còn hiệu lực.
Tòa án có được xem xét lại nội dung tranh chấp khi giải quyết yêu cầu hủy phán quyết trọng tài không?
Không. Tòa án chỉ xem xét các căn cứ để hủy phán quyết theo Điều 68 Luật Trọng tài thương mại 2010, không xét lại nội dung tranh chấp mà Hội đồng trọng tài đã phán quyết.
Chứng cứ giả mạo là thế nào? Làm sao chứng minh chứng cứ giả mạo?
Chứng cứ giả mạo là tài liệu, dữ liệu bị làm giả, bị sửa chữa sai lệch hoặc không đúng sự thật, được dùng để làm căn cứ ra phán quyết. Việc chứng minh cần có tài liệu, giám định hoặc chứng cứ đối chiếu thể hiện rõ tính không xác thực của tài liệu đó.
Thỏa thuận trọng tài không lập thành văn bản thì sao?
Thỏa thuận trọng tài bắt buộc phải lập thành văn bản theo Điều 16 Luật Trọng tài thương mại 2010. Nếu không có văn bản hoặc không chứng minh được sự tồn tại của thỏa thuận, phán quyết trọng tài có thể bị Tòa án hủy.

Kết luận
Việc hiểu rõ các căn cứ để Tòa án hủy phán quyết trọng tài là vô cùng quan trọng, bởi nó không chỉ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên mà còn góp phần duy trì sự minh bạch, công bằng trong hoạt động trọng tài thương mại. Dù trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp nhanh chóng và hiệu quả, nhưng phán quyết trọng tài vẫn có thể bị hủy nếu vi phạm nghiêm trọng quy định pháp luật hoặc nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. Quý khách hàng có thể liên hệ Chuyên tư vấn luật qua hotline 1900.63.63.87. Chuyên tư vấn luật luôn sẵn sàng đồng hành, hỗ trợ doanh nghiệp và cá nhân đảm bảo quyền lợi hợp pháp khi phát sinh tranh chấp liên quan đến phán quyết trọng tài.

























