Cố ý gây thương tích là tội danh được quy định tại Bộ luật Hình sự 2015. Người phạm tội cố ý gây thương tích có thể bị án tù hoặc cải tạo không giam giữ. Một số trường hợp người phạm tội sẽ được hưởng án treo khi đáp ứng các điều kiện pháp luật. Điều kiện, thủ tục xin hưởng án treo tội cố ý gây thương tích sẽ được Chuyên tư vấn luật thể hiện qua bài viết dưới đây.
Cố ý gây thương tích cho người khác
Mục Lục
Gây thương tích cho người khác bị phạt như thế nào
Người gây thương tích cho người khác tùy vào tính chất, mức độ của hành vi mà có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Mức phạt cụ thể được quy định như sau:
Xử phạt hành chính khi gây thương tích cho người khác
Theo quy định tại Điểm b Khoản 3, Điểm a Khoản 5 Điều 7 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt hành chính từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng hay 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi sau đây:
- Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Khi đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017), người thực hiện hành vi cố ý gây thương tích có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Các khung hình phạt cụ thể ứng với từng hành vi và thiệt hại bao gồm:
Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
- Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
- Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự về;
- Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
- Có tổ chức;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chish đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
- Có tính chất côn đồ;
- Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 đến 06 năm:
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm dến 10 năm:
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b Khoản 4 Điều này;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
- Làm chết người;
- Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
- Làm chết 02 người trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Người phạm tội cố ý gây thương tích cho người khác
Điều kiện để được hưởng án treo
Người bị phạt tù nhưng đủ các điều kiện quy định tại Điều 65 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP, Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP thì được xem xét, khoan hồng cho hưởng án treo. Các điều kiện cụ thể bao gồm:
- Thứ nhất, bị phạt tù không quá 03 năm;
- Thứ hai, có nhân thân tốt.
- Thứ ba, có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên hoặc số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại Khoản 1 Điều 51 của BLHS.
- Thứ tư, có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
- Thứ năm, xét thấy người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội, không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Thứ sáu, người phạm tội được Tòa án xem xét thận trọng, chặt chẽ để bảo đảm việc hưởng án treo đúng quy định của pháp luật.
Có được hưởng án treo khi phạm tội cố ý gây thương tích không
Một trong những điều kiện quan trọng để người phạm tội được hưởng án treo là người này được Tòa kết luận án tù không quá 03 năm.
Nếu người phạm tội thuộc trường hợp tại Khoản 1 Điều 134 hay Khoản 2 Điều này BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì khung hình phạt là bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Do đó, người phạm tội cố ý gây thương tích vẫn có thể được hưởng án treo.
Bên cạnh đó, người này còn phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 65 BLHS 2015 và các Nghị quyết liên quan mà chúng tôi đã nêu trên.
Tòa xử người phạm tội cố ý gây thương tích
>>> Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục xin hưởng án treo.
Luật sư tư vấn thủ tục xin hưởng án treo khi phạm tội cố ý gây thương tích
- Tư vấn chuẩn bị hồ sơ kháng cáo xin hưởng án treo: Đơn kháng cáo xin hưởng án treo, chứng cứ, tài liệu bổ sung để chứng minh có điều kiện được hưởng án treo.
- Soạn thảo đơn từ cho khách hàng.
- Tư vấn trình tự, thủ tục được hưởng án treo: nộp đơn kháng cáo, quy trình tiếp nhận và xử lý của Tòa án.
- Thay mặt khách hàng trực tiếp làm việc tại các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Luật sư sẽ tham gia vào quá trình tố tụng với vai trò người bào chữa cho bị can, bị cáo.
>>> Xem thêm: Các phương án bào chữa của luật sư trong một vụ án hình sự.
Rõ ràng, người phạm tội cố ý gây thương tích nếu đáp ứng đủ điều kiện về mức hình phạt tù, nhân thân, nơi cư trú,… thì có thể được hưởng án treo. Trình tự, thủ tục và các quy định pháp lý liên quan đã được chúng tôi giải đáp trong bài viết này. Nếu Quý bạn đọc còn bất kỳ câu hỏi nào chưa hiểu rõ, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua số hotline 1900636387 để được các luật sư có chuyên môn hỗ trợ kịp thời.