Luật Đất Đai

Có được thu hồi đất của dân giao cho doanh nghiệp không?

Trên thực tế, thu hồi đất để phát triển kinh tế- xã hội, vì lợi ích chung đem lại cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp cơ hội phát triển từ việc được giao đất để thực hiện dự án. Tuy nhiên việc thu hồi đất này đồng thời làm mất đi tư liệu sản xuất của người bị thu hồi đất và trong một số trường hợp không thể thu hồi đất của người dân. Vậy có được thu hồi đất của dân giao cho doanh nghiệp không? Nếu được thì trình tự thủ tục như thế nào? Mời quý khách hàng theo dõi bài viết sau.

Nhà nước thu hồi đất của dân giao cho doanh nghiệp khi nào?

Có được giao đất thu hồi cho doanh nghiệp?

Căn cứ (khoản 1 điều 16 Luật đất đai 2013), Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau:

  • Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế xã- hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
  • Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
  • Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Theo điều 62 Luật đất đai 2013 Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế- xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng trong các trường hợp:

  • Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;
  • Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm:

Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức( ODA);

Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội ở trung ương, trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, công trình di tích lịch sử- văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;

Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia, công trình thu gom, xử lý chất thải;

  • Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm:

Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội; công trình di tích lịch sử- văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;

Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị, công trình thu gom, xử lý chất thải;

Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư, dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo, khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới, chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn, cụm công nghiệp, khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;

Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.

Thẩm quyền thu hồi đất

Theo quy định tại điều 66 Luật đất đai 2013

  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau:

Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy đinh tại khoản 2 Điều này;

Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

  • Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau:

Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

Thu hồi đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam;

  • Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân cấp tỉnh quyết định thu hồi hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

Trình tự, thủ tục thực hiện thu hồi đất

Việc thu hồi đất của dân giao cho doanh nghiệp được thực hiện khi nào?

Trình tự, thủ tục thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại điều 69 Luật đất đai 2013 gồm các bước như sau:

Bước 1: Xây dựng, thực hiện kế hoạch thu hồi đất, thông báo thu hồi đất.

Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất. Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến người dân trong khu vực có đất bị thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

Bước 2: Điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm để có số liệu về đất đai và tài sản bị thu hồi.

Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư.

Bước 3: Lập, thẩm định phương án tái định cư.

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi. Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình lên Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.

Bước 4: Thực hiện quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng 01 ngày.

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.

Bước 5: Bồi thường và nhận đất để quản lý.

Căn cứ điều 93 Luật đất đai 2013 trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi.

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.

>>Xem thêm: Mẫu đơn khởi kiện quyết định thu hồi đất

Trên đây là bài viết về vấn đề thu hồi đất của dân giao cho doanh nghiệp quý khách hàng có thắc mắc cần tư vấn luật đất đai vui lòng liên hệ Chuyên Tư Vấn Luật qua hotline 1900 63 63 87 để được hỗ trợ.

5 (10 bình chọn)

Bài viết được Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến
Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý - Vũ Thị Hải Yến

Lĩnh vực tư vấn: hành chính, dân sự, đất đai, di chúc, thừa kế.

Trình độ đào tạo: Trường Đại học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 2 năm

Tổng số bài viết: 894 bài viết