Các trường hợp được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là gì? là câu được độc giả quan tâm khi thuộc các trường hợp được phạm nhân đề nghị đình chỉ chấp hành hình phạt theo luật định. Để giải đáp thắc mắc, Luật sư của Chuyên Tư Vấn Luật xin gửi đến bài viết về khái niệm, trình tự, thủ tục giải quyết đối và các vấn đề liên quan đến các trường hợp được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
Các trường hợp được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
Mục Lục
Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là gì?
Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù được hiểu là trường hợp người phạm tội đang chấp hành hình phạt tù, nhưng vì một trong những lý do luật định mà người phạm tội được xin tạm ngừng chấp hành hình phạt tù trong một thời gian nhất định.
Theo quy định tại Điều 68, Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù được quy định như sau:
- Người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật này, thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
- Thời gian tạm đình chỉ không được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù.
Cơ sở pháp lý: Điều 67 và Điều 68 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
>>>Xem thêm: Dịch vụ luật sư trọn gói trong vụ án hình sự
Trường hợp tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù theo pháp luật hình sự
Các trường hợp tạm đình chỉ
Theo quy định của pháp luật hiện hành, người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù:
Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục:
- Phạm nhân bị bệnh nặng đến mức không thể tiếp tục chấp hành án phạt tù và nếu phải chấp hành án phạt tù sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ, do đó, cần thiết phải cho họ tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù để có điều kiện chữa bệnh, trừ người không có thân nhân hoặc không có nơi cư trú rõ ràng.
- Người bị bệnh nặng quy định tại khoản này là người mắc một trong các bệnh hiểm nghèo như: Ung thư giai đoạn cuối, liệt, lao nặng kháng thuốc, xơ gan cổ chướng, suy tim độ III trở lên, suy thận độ IV trở lên, nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn AIDS đang có nhiễm trùng cơ hội, không có khả năng tự phục vụ bản thân và có tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao hoặc mắc một trong các bệnh khác được Hội đồng giám định y khoa, bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên kết luận bằng văn bản là bệnh hiểm nghèo, nguy hiểm đến tính mạng
Nữ phạm nhân có thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi trong trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, nếu họ bị xử phạt tù lần đầu và có nơi cư trú rõ ràng;
Phạm nhân là người lao động có thu nhập duy nhất trong gia đình, nếu họ tiếp tục chấp hành án phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt (không có nguồn thu nhập nào khác, không có ai chăm sóc, nuôi dưỡng những người thân thích là người già, trẻ em hoặc những người khác không có khả năng lao động trong gia đình họ), trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng;
Phạm nhân bị kết án phạt tù về tội ít nghiêm trọng và do nhu cầu công vụ, cần thiết sự có mặt của họ để thực hiện công vụ nhất định.
Cơ sở pháp lý: Điều 67, 68 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), Điều 4 Thông tư liên tịch số: 03/2013/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BYT của Tòa án Nhân dân tối cao – Viện kiểm sát Nhân dân tối cao – Bộ Công an – Bộ Quốc phòng ban hành ngày 15 tháng 05 năm 2013.
Trình tự, thủ tục tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
Thẩm quyền ra quyết định
Theo quy định tại Điều 21 Luật Thi hành án Hình sự 2019, việc ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thuộc thẩm quyền của Tòa án trong thi hành án hình sự.
Bên cạnh đó theo pháp luật hiện hành, khi có căn cứ cho rằng người đang chấp hành án phạt tù mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi thì cơ quan có thẩm quyền đề nghị Tòa án tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an tỉnh, cấp quân khu, Viện kiểm sát Nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu. Thẩm quyền xem xét căn cứ trên và ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù thuộc về Chánh án Tòa án Nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh án Tòa án quân sự.
Cơ sở pháp lý: Điều 21 Luật Thi hành án Hình sự 2019, Điều 452 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, Điều 5 Thông tư liên tịch số: 03/2013/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BYT của Tòa án Nhân dân tối cao – Viện kiểm sát Nhân dân tối cao – Bộ Công an – Bộ Quốc phòng ban hành ngày 15 tháng 05 năm 2013.
Hồ sơ đề nghị
Theo quy định của pháp luật hiện hành, hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù bao gồm:
- Đơn đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân của người thân thích với phạm nhân đó, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân cư trú;
- Văn bản đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của Giám thị trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu (trong trường hợp do Viện kiểm sát đề nghị);
- Bản sao bản án, quyết định hoặc bản sao trích lục bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật;
- Bản sao Quyết định thi hành án phạt tù;
- Đối với phạm nhân là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi phải có kết luận của bệnh viện cấp huyện trở lên về việc phạm nhân có thai hoặc bản sao Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của con phạm nhân, xác nhận của Giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi phạm nhân đang chấp hành án về việc họ đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ;
- Đối với phạm nhân bị bệnh nặng phải có kết luận của Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao bệnh án, kết luận của bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên về tình trạng sức khỏe của người đó. Riêng phạm nhân bị nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn lâm sàng IV phải có kết quả xét nghiệm HIV theo quy định của Bộ Y tế và bản sao Bệnh án hoặc kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền khẳng định đã chuyển giai đoạn lâm sàng IV, đang có nhiễm trùng cơ hội, không có khả năng tự phục vụ bản thân và có tiên lượng xấu;
- Đối với phạm nhân được đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù vì lý do là lao động duy nhất trong gia đình phải có Bản tường trình có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân về cư trú về việc phạm nhân là lao động duy nhất trong gia đình, nếu tiếp tục chấp hành án phạt tù thì gia đình sẽ gặp hoàn cảnh khó khăn đặc biệt;
- Đối với phạm nhân được đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù do nhu cầu công vụ phải có văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương hoặc đơn vị quân đội có liên quan đến việc thực hiện công vụ đó;
- Các tài liệu khác liên quan (nếu có).
Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù phải được đánh số bút lục và lưu giữ trong Hồ sơ thi hành án của người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù do Tòa án quản lý.
Cơ sở pháp lý: Điều 5 Thông tư liên tịch số 02/2021/TTLT – BCA – TANDTC – VKSNDTC – BQP – BYT của Tòa án Nhân dân tối cao – Viện kiểm sát Nhân dân tối cao – Bộ Công an – Bộ Quốc phòng ban hành ngày 12 tháng 8 năm 2021.
Trình tự thủ tục giải quyết
Trình tự, thủ tục giải quyết tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù được quy định tại Điều 7, 8 Thông tư liên tịch số 02/2021/TTLT – BCA – TANDTC – VKSNDTC – BQP – BYT của Tòa án Nhân dân tối cao – Viện kiểm sát Nhân dân tối cao – Bộ Công an – Bộ Quốc phòng ban hành ngày 12 tháng 8 năm 2021.
Bước 1: Hội đồng xét, lập hồ sơ đề nghị cho phạm nhân tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
Bước 2: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù,, cơ quan có thẩm quyền thẩm định hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ xem xét, thẩm định và ra quyết định đối với đề nghị tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
.Luật sư tư vấn tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
Luật sư tư vấn
- Luật sư tư vấn, giải thích các vấn đề phát sinh liên quan tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
- Luật sư hỗ trợ làm đơn đề nghị khởi tố nếu có sai phạm trong quá trình tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng trước cơ quan tiến hành tố tụng.
- Các yêu cầu khác liên quan đến thủ tục khiếu nại và khởi kiện.
Tóm lại, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là trường hợp người phạm tội đang chấp hành hình phạt tù, nhưng vì một trong những lý do luật định được xin tạm ngừng chấp hành hình phạt tù trong một thời gian nhất định. Bên cạnh đó, nội dung liên quan đến các trường hợp tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù cũng đã được làm rõ trong bài viết. Trường hợp Quý bạn đọc còn thắc mắc và cần được hỗ trợ pháp luật hình sự vui lòng liên hệ 1900.63.63.87 để được hỗ trợ nhanh chóng và kịp thời.