Luật Hình Sự

Đồng phạm tội tổ chức sử dụng trái phép ma túy

Những hành vi Đồng phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy thường rất khó để xác định. Bởi có rất nhiều vướng mắc cùng với quy định về pháp luật chưa thật sự đầy đủ đối với loại tội phạm này. Cách xác định tội danh và định khung hình phạt của đồng phạm khác với người phạm tội. Thông qua bài viết dưới đây, Chuyên tư vấn luật sẽ giải đáp cho Quý khách hàng về đồng phạm tội tổ chức sử dụng trái phép ma tuý theo đúng pháp luật hình sự.

Đồng phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túyĐồng phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý

Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy

Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy được hiểu là thực hiện một trong các hành vi:

  • Bố trí, sắp xếp, điều hành con người, phương tiện;
  • Cung cấp ma túy, địa điểm, phương tiện, dụng cụ…để thực hiện việc sử dụng trái phép chất ma túy.

Theo đó, có thể hiểu tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy là một trong các hành vi sau:

  • Chỉ huy, phân công, điều hành các hoạt động đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác.
  • Chỉ huy, phân công, điều hành việc chuẩn bị, cung cấp chất ma túy, địa điểm, phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy, tìm người sử dụng chất ma túy.

Cơ sở pháp lý:

  • Công văn số 89/TANDTC-PC ngày 30-6-2020 của TANDTC về giải đáp nghiệp vụ và  Điều 255, Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017),
  • Tiểu mục 6.1 mục 6 phần II Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XVIII “ Các tội phạm về ma túy” của Bộ luật Hình sự năm 1999.

Yếu tố cấu thành tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý

Chủ thể của tội phạm

  • Người từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực chịu trách nhiệm hình sự đối với tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy

Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015.

Khách thể của tội phạm

  • Xâm phạm đến khách thể là chế độ quản lý nhà nước về việc sử dụng chất ma túy, qua đó có thể gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe của con người, trật tự, an toàn xã hội.
  • Đối tượng tác động của tội phạm: là người sử dụng trái phép chất ma túy

Mặt khách quan

Hành vi khách quan của tội phạm: là hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy cụ thể là chỉ huy, phân công, điều hành việc sử dụng trái phép chất ma túy. Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy là việc thực hiện một trong các hành vi:

  • Chỉ huy, phân công, điều hành các hoạt động đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;
  • Chỉ huy, phân công, điều hành việc chuẩn bị, cung cấp chất ma túy, địa điểm, phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy, tìm người sử dụng chất ma túy.

Lưu ý về đồng phạm trong tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy:

  • Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây theo sự chỉ huy, phân công, điều hành của người khác thì bị coi là đồng phạm về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy:
  • Đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;
  • Cung cấp trái phép chất ma túy cho người khác để họ sử dụng trái phép chất ma túy; chuẩn bị chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào (mua, xin, tàng trữ, sản xuất…) nhằm đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác;
  • Chuẩn bị địa điểm (thuê địa điểm, mượn địa điểm, sử dụng địa điểm không thuộc quyền chiếm hữu của mình hoặc đang do mình quản lý để làm nơi đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác);
  • Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào (mua, xin, tàng trữ…) nhằm sử dụng để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể người khác; tìm người sử dụng chất ma túy để đưa trái phép chất ma túy vào cơ thể của họ.
  • Tội phạm được coi là hoàn thành khi người phạm tội thực hiện hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy

Căn cứ pháp lý: Điều 255 Bộ luật Hình sự 2015, tiểu mục 6.1 mục 6 phần II Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XVIII “ Các tội phạm về ma túy” của Bộ luật Hình sự năm 1999.

Mặt chủ quan

Tội phạm thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, biết rõ hành vi nguy hiểm cho xã hội, trái pháp luật nhưng vẫn thực hiện nhưng và mong muốn hậu quả xảy ra.

Khung hình phạt tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý

Khung 1: Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Đối với 02 người trở lên;
  • Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
  • Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
  • Đối với người đang cai nghiện;
  • Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  • Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.

  • Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ
  • 61% trở lên hoặc gây chết người;
  • Gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
  • Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
  • Đối với người dưới 13 tuổi.

Khung 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân.

  • Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
  • Làm chết 02 người trở lên.

Khung 5: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến

500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Cơ sở pháp lý: Điều 255 Bộ luật Hình sự 2015.

Khung hình phạt tội tổ chức sủ dụng trái phép chất ma túyKhung hình phạt tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý

Đồng phạm tội tổ chức sử dụng trái phép ma tuý bị xử lý ra sao?

Căn cứ khoản 1 Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015, đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

Trong đó, người đồng phạm bao gồm:

  • Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
  • Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
  • Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
  • Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

Ngoài ra, người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.

Cơ sở pháp lý: Khoản 3, 4 Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015.

Theo đó, đồng phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý bị xử phạt như sau:

  • Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Toà án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.
  • Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.

Như vậy, đồng phạm tội tổ chức sử dụng trái phép ma tuý vẫn sẽ bị xử lý hình sự khi vi phạm. Tuy nhiên, hình phạt của đồng phạm tội tổ chức sử dụng trái phép ma tuý thì còn còn phải dựa vào nhiều yếu tố.

Cơ sở pháp lý: Điều 58 Bộ luật Hình sự 2015.

Xử lý đồng phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túyXử lý đồng phạm tội tổ chức sử dụng trái phép ma tuý

Luật sư bào chữa tội tổ chức sử dụng trái phép ma tuý

  • Luật sư tư vấn pháp luật dựa trên các chứng cứ, tài liệu hình sự có được từ người thân của bị can/ bị cáo đồng thời thu thập các tài liệu, chứng cứ có lợi nhất để cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền.
  • Hướng dẫn xử lý, đề xuất kiến nghị trong vụ án đối với bị đơn/ bị cáo.
  • Xem xét các giấy tờ, thủ tục tố tụng và giải đáp thắc mắc cho người thân và bị can/bị cáo.
  • Luật sư nghiên cứu, đưa ra các căn cứ pháp lý để bào chữa, tìm hướng giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị can/bị cáo.
  • Luật sư tham gia trực tiếp quá trình tố tụng vụ án tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy tại Tòa án với tư cách là người bào chữa.
  • Thực hiện bào chữa và đưa ra các hướng xử lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tối ưu nhất cho thân chủ.
  • Khiếu nại khi thấy có quyết định ban hành của cơ quan nhà nước trái pháp luật.

Thông qua bài viết, chúng tôi đã cung cấp những thông tin cơ bản về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy. Đồng thời, dấu hiệu đồng phạm của tội phạm này cũng được trình bày cụ thể. Nếu quý khách hàng còn có những thắc mắc, những câu hỏi xin liên hệ Luật Sư Hình Sự của chuyên tư vấn luật qua hotline 1900.63.63.87 để được tư vấn chuyên sâu.

4.6 (14 bình chọn)

Bài viết được Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến
Tham vấn bởi Luật sư: Võ Tấn Lộc - Tác giả: Vũ Thị Hải Yến

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý - Vũ Thị Hải Yến

Lĩnh vực tư vấn: hành chính, dân sự, đất đai, di chúc, thừa kế.

Trình độ đào tạo: Trường Đại học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 2 năm

Tổng số bài viết: 894 bài viết