Quan hệ lao động là một quan hệ phổ biến trong xã hội, ở đó, các bên hỗ trợ cho nhau cùng phát triển, tạo ra công ăn việc làm, thu nhập. Trong quan hệ này, việc xảy ra những mâu thuẫn, tranh chấp, bất đồng ý kiến hay sự vi phạm nội quy, kỷ luật lao động là vấn đề xảy ra thường xuyên và bất cứ xã hội nào cũng có. Dẫn đến, rất hay xảy ra trường hợp người lao động bị cho thôi việc khi chưa hết hạn hợp đồng. Cùng phân tích hệ quả của vấn đề này dưới góc độ pháp lý trong bài viết dưới đây.

Bị thôi việc khi chưa hết hạn hợp đồng
Mục Lục
- Các trường hợp người lao động bị cho thôi việc
- Người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi nào?
- Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi nào?
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật khi nào?
- Hệ quả khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật
- Khi nào người lao động bị sa thải?
- Các trường hợp sa thải trái luật
- Người lao động không đồng ý khi bị thôi việc thì nên làm gì?
- Hòa giải cơ sở có bắt buộc trước khi khởi kiện ra Tòa không?
- Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động
Các trường hợp người lao động bị cho thôi việc
Có 2 trường hợp người lao động bị cho thôi việc, đó là:
- Thứ nhất, người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng;
- Thứ hai, người lao động bị xử lý kỷ luật với hình thức sa thải.
Người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi nào?
Theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động;
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục;
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
- Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
- Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Đồng thời, Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi nào?

Người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi nào?
Tại Điều 37 Bộ luật lao động 2019 quy định các trường hợp sau:
- Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
- Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
- Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật khi nào?
Theo Điều 39 Bộ luật lao động 2019 thì đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này.
Hệ quả khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật
Hệ quả pháp lý đối với người sử dụng lao động đơn phương trái luật được quy định tại Điều 41 Bộ luật lao động 2019 như sau:
- Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
- Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
- Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
Khi nào người lao động bị sa thải?
Người sử dụng lao động được áp dụng hình thức kỷ luật sa thải khi có một trong các trường hợp sau (Điều 125 Bộ luật Lao động 2019):
- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
- Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
- Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Các trường hợp sa thải trái luật
Người sử dụng lao động sa thải trái luật khi rơi vào một trong các trường hợp sau:

Sa thải người lao động trái luật
- Trái các nguyên tắc xử lý kỷ luật (Điều 122 BLLĐ 2019);
- Không đúng hành vi tại các Điều 125 BLLĐ 2019;
- Không đảm bảo thời hiệu xử lý kỷ luật (Điều 123 BLLĐ 2019);
- Vi phạm các trường hợp đặc biệt không được xử lý kỷ luật (khoản 4 Điều 122 BLLĐ 2019).
Người lao động không đồng ý khi bị thôi việc thì nên làm gì?
Nếu như người lao động cảm thấy bị cho thôi việc một cách vô lý và trái với quy định pháp luật, thì người lao động có thể:
- Khiếu nại với người sử dụng lao động, đề nghị hủy quyết định sa thải hoặc thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng;
- Nộp đơn khiếu nại lên Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
- Khởi kiện ra Tòa án cấp huyện nơi có trụ sở của người sử dụng lao động để yêu cầu Tòa án giải quyết.
Căn cứ: Nghị định 242018/NĐ-CP về giải quyết khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực lao động và Bộ luật Lao động 2019
Hòa giải cơ sở có bắt buộc trước khi khởi kiện ra Tòa không?
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 188 Bộ luật lao động 2019, tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi khởi kiện ra Tòa án. Do đó, người lao động có thể khởi kiện trực tiếp tại Tòa mà không cần phải thực hiện thủ tục tiền tố tụng nào.
Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động
Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm (khoản 3 Điều 190 Bộ luật lao động 2019)
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Bị thôi việc khi chưa hết hạn hợp đồng. Trong trường hợp Quý khách còn bất kỳ thắc mắc nào hoặc đang rơi vào tình huống trên, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Chuyên Tư Vấn Luật qua hotline 1900 63 63 87 để được hỗ trợ tốt nhất.