Luật Hợp Đồng

Án phí trong tranh chấp hợp đồng thương mại được xác định như thế nào?

Các bên giao kết hợp đồng khi xảy ra tranh chấp thì sẽ có thể dẫn đến việc khởi kiện ra Tòa. Khi đó các bên sẽ phải thực hiện một số nghĩa vụ và trong đó có nộp án phí dân sự trong tranh chấp hợp đồng. Án phí trong tranh chấp hợp đồng thương mại được xác định như thế nào? tức án phí dân sự theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 được quy định như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc các thông tin liên quan.

tranh chấp hợp đồng thương mại

Tranh chấp hợp đồng thương mại

Mức án phí trong trong tranh chấp hợp đồng thương mại

Mức án phí tranh chấp hợp đồng không có giá ngạch

  • Tranh chấp hợp đồng không có giá ngạch được hiểu là tranh chấp mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.
  • Căn cứ Danh mục án phí ban hành kèm Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định Trong vụ án không có giá ngạch mức án phí trong tranh chấp kinh doanh thương mại ở sơ thẩm là 3.000.000 đồng (3 triệu) nếu có kháng cáo lên cấp phúc thẩm thì án phí là 2.000.000 đồng (2 triệu).

Mức án phí tranh chấp hợp đồng có giá ngạch

mức án phí tranh chấp hợp đồng thương mại

Mức án phí tranh chấp hợp đồng thương mại

  • Khi có tranh chấp về tài sản thì được hiểu là có giá ngạch và được áp dụng như sau:
Tên án phí Mức án phí
Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại có giá ngạch
Từ 06 triệu đồng trở xuống 300.000 đồng
Từ trên 06 – 400 triệu đồng. 5% giá trị tài sản có tranh chấp
Từ trên 400 – 800 triệu đồng. 20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng.
Từ trên 800 triệu đồng – 02 tỷ đồng. 36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800 triệu đồng.
Từ trên 02 – 04 tỷ đồng. 72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 02 tỷ đồng.
Từ trên 04 tỷ đồng. 112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 04 tỷ đồng.

Tranh chấp hợp đồng thương mại thì có được miễn án phí không ?

1. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, các trường hợp được miễn án phí bao gồm:

  • Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
  • Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
  • Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
  • Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
  • Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.

2. Như vậy, từ những đối tượng được liệt kê ở trên cho thấy trường hợp tranh chấp hợp đồng thương mại thì không thuộc các trường hợp được miễn án phí.

Trình tự nộp án phí cho cơ quan tài phán như thế nào ?

Đối với tòa án

  • Theo quy định tại Điều 7 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, người có nghĩa vụ nộp tiền án phí, lệ phí Tòa án phải nộp tiền án phí, lệ phí Tòa án khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật với nội dung như sau:
Án phí dân sự sơ thẩm Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm.
Án phí phúc thẩm Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.

Trình tự nộp ấn phí tại Tòa án

>>>Xem thêm: Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Thương Mại Quốc Tế

Đối với trọng tài hoặc trung tâm trọng tài

  • Tranh chấp hợp đồng thương mại được giải quyết bằng trọng tài và trung tâm trọng tài, án phí được xác định theo quy tắc tố tụng riêng của trung tâm trọng tài đó.
  • Điều 34 Luật trọng tài Thương mại năm 2010 quy định “Phí trọng tài là khoản thu từ việc cung cấp dịch vụ giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài”. Phí trọng tài do Trung tâm trọng tài ấn định (Trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết bởi Trọng tài vụ việc, phí trọng tài do Hội đồng trọng tài ấn định). Pháp luật quy định Bên thua kiện phải chịu phí trọng tài, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc quy tắc tố tụng trọng tài quy định khác hoặc Hội đồng trọng tài có sự phân bổ khác.
  • Lấy ví dụ như đối với Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam – VIAC, theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 35 Quy tắc VIAC, nếu các bên không có thỏa thuận, Nguyên đơn phải nộp đủ phí trọng tài tại thời điểm nộp Đơn khởi kiện. Bị đơn phải nộp đủ phí trọng tài tại thời điểm nộp Đơn kiện lại (gồm chi phí để trả thù lao cho các Trọng tài viên giải quyết vụ tranh chấp và chi phí hành chính của VIAC liên quan đến việc giải quyết vụ tranh chấp). Việc nộp phí trọng tài sẽ được thực hiện theo thông báo và trong thời hạn do VIAC ấn định.
  • Các chi phí nêu tại khoản 3 Điều 34 của Quy tắc VIAC sẽ được tạm ứng sau khi Hội đồng Trọng tài được thành lập. VIAC tham khảo ý kiến của Hội đồng Trọng tài để lập dự tính, quyết định một bên hoặc các bên phải tạm ứng các chi phí này và thông báo cho các bên biết. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của VIAC, bên hoặc các bên được yêu cầu phải tạm ứng đủ các chi phí này, trừ khi các bên có thỏa thuận khác. Nếu các chi phí này không được tạm ứng đủ, VIAC có thể yêu cầu Hội đồng Trọng tài tạm dừng giải quyết vụ tranh chấp. Trong trường hợp này, một bên có thể tạm ứng thay cho bên kia theo yêu cầu của VIAC để quá trình tố tụng trọng tài được tiếp tục. Nếu các chi phí này không được tạm ứng đủ thì Hội đồng Trọng tài có thể tạm dừng việc giải quyết vụ tranh chấp.
  • Các chi phí nêu tại khoản 4 Điều 34 của Quy tắc VIAC được nộp theo Quy định tại Khoản 3 và 4 Điều 19 của Quy tắc VIAC.
  • VIAC sẽ tính toán các chi phí theo quy định tại khoản 3 Điều 34 của Quy tắc VIAC và thông báo cho các bên và Hội đồng Trọng tài trước khi Hội đồng Trọng tài lập Phán quyết Trọng tài. Nếu số tiền tạm ứng vượt quá chi phí thực tế, VIAC sẽ hoàn trả số tiền vượt quá. Nếu chi phí thực tế vượt quá mức tạm ứng thì các bên thanh toán cho VIAC số tiền còn thiếu.

Trên đây là một số tư vấn sơ lược về Án phí trong tranh chấp hợp đồng thương mại được xác định như thế nào ? Để tìm hiểu các vấn đề pháp lý liên quan về lĩnh vực hợp đồng dân sự quý khách có thể truy cập Tư vấn Luật Hợp đồng để tham khảo một cách chi tiết và kịp thời nhất, đồng thời bạn đọc vui lòng liên hệ qua số HOTLINE 1900.63.63.87 để được tư vấn và hỗ trợ. Xin cảm ơn!

4.5 (15 bình chọn)

Bài viết được Trương Quốc Dũng - Luật sư kiểm duyệt: Trần Tiến Lực
Trương Quốc Dũng - Luật sư kiểm duyệt: Trần Tiến Lực

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Hợp Đồng, Xây Dựng, Sở Hữu Trí Tuệ, Doanh Nghiệp

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 727 bài viết