Ai phải nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ. Đây là câu hỏi được quan tâm khi phải nộp tiền tạm ứng chi phí thẩm định tại chỗ. Bài viết sau chúng ta sẽ đi sâu hơn về quy định, thời hạn trong tố tụng dân sự lẫn hành chính và những vấn đề liên quan đến nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
Tiền tạm ứng chi phí xem xét thẩm định
Mục Lục
Quy định về xem xét, thẩm định tại chỗ
Trong vụ án dân sự
Theo khoản 2 điều 155 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 thì tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ được định nghĩa như sau:
Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho việc xem xét, thẩm định tại chỗ căn cứ vào quy định của pháp luật.
Trong vụ án hành chính
Căn cứ theo điều 356 Luật Tố tụng Hành chính 2015
- Tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là số tiền mà Tòa án tạm tính để tiến hành việc xem xét, thẩm định tại chỗ.
- Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho công việc xem xét, thẩm định tại chỗ căn cứ vào quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét thẩm định tại chỗ thuộc về ai
Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét thẩm định
Tạm ứng chi phí xem xét thẩm định tại chỗ trong tố tụng dân sự
Theo điều 157 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, nghĩa vụ chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ được pháp luật quy định như sau:
Trường hợp các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ được xác định như sau:
- Đương sự phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận.
- Trường hợp yêu cầu Tòa án chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia.
- Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải nộp chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
- Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của Bộ luật này thì nguyên đơn phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều 296 của Bộ luật này thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
- Đối với các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật này thì người yêu cầu xem xét, thẩm định phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
Tiền tạm ứng chi phí xem xét thẩm định tại chỗ trong vụ án hành chính
Căn cứ theo điều 358 Luật Tố tụng Hành chính 2015
- Trường hợp các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ được xác định như sau:
Đương sự phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận.
Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 143, khoản 1 Điều 234 của Luật này thì đương sự phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
- Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 225, điểm c khoản 1 Điều 229 của Luật này thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
Đối với các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Luật này thì người yêu cầu xem xét, thẩm định phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
Xử lý tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ trong tố tụng dân sự
Căn cứ theo điều 158 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ không phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ thì người phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
- Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu; nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa theo quyết định của Tòa án.
Xử lý tiền tạm ứng trong vụ án hành chính
Căn cứ theo điều 359 Luật Tố tụng Hành chính 2015
- Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ không phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ thì người phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
- Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu; nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa theo quyết định của Tòa án.
Luật sư tư vấn trình tự, thủ tục, thời hạn xem xét thẩm định tại chỗ
Luật sư tư vấn về mức chi phí xem xét thẩm định tại chỗ
- Tư vấn quy định pháp luật trong việc giám định chữ viết, chữ ký theo quy định của pháp luật
- Tư vấn thực hiện các thủ tục, quy trình giám định chữ viết.
- Luật sư đại diện giải quyết với cơ quan công an.
- Luật sư đại diện trực tiếp tham gia tranh tụng tại Tòa án để bảo vệ quyền lợi ích của thân chủ trong các vụ án dân sự.
- Tư vấn thu thập các tài liệu chứng cứ có lợi cho khách hàng.
- Tham gia vào quá trình thương lượng bồi thường thiệt hại, đưa ra hướng giải quyết có lợi nhất cho khách hàng.
Qua bài viết trên đã giải đáp cho Quý khách về Ai phải nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ. Nếu Quý khách còn bất cứ thắc mắc gì hay có nhu cầu được tư vấn luật dân sự cụ thể hơn về thủ tục yêu cầu xem xét, thẩm định tại chỗ hoặc các vấn đề liên quan chi phí xem xét thẩm định tại chỗ vui lòng liên hệ qua số Hotline 1900.63.63.87.