Luật Dân sự

Ai có quyền quản lý tài sản của một người mất tích?

Ai có quyền quản lý tài sản của một người mất tích là vấn đề mà nhiều người còn đang băn khoăn và thắc mắc không biết phải hỏi ai để được tư vấn. Nếu như không xử lý kịp thời, rất có thể người thân của người mất tích sẽ không thể bảo quản được tài sản của người nhà mình. Vậy quyền quản lý tài sản được quy định như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn mọi người cụ thể về vấn đề này.

ai có quyền quản lý tài sản của người mất tích

Ai có quyền quản lý tài sản của người mất tích

Quy định của pháp luật về quản lý tài sản của người bị tuyên mất tích

Quy định về người quản lý tài sản

  • Điều 69 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quản lý tài sản của người mất tích như sau:
  • Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật này tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Bộ luật này.
  • Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.

Quy định về điều kiện để tuyên mất tích

  • Căn cứ theo Khoản 1 Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện để tuyên mất tích như sau:
  • Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
  • Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

quy định về điều kiện để tuyên mất tích

Quy định của pháp luật về quản lý tài sản

Ai là người có quyền quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú?

  • Điều 65 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án giao tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú cho người sau đây quản lý:
  • Đối với tài sản đã được người vắng mặt ủy quyền quản lý thì người được ủy quyền tiếp tục quản lý.
  • Tài sản chung đồng sở hữu: Đối với tài sản đã được người vắng mặt ủy quyền quản lý thì người được ủy quyền tiếp tục quản lý.
  • Tài sản chung giữa vợ và chồng: Đối với tài sản do vợ hoặc chồng đang quản lý thì vợ hoặc chồng tiếp tục quản lý; nếu vợ hoặc chồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì con thành niên hoặc cha, mẹ của người vắng mặt quản lý.

ai là người có quyền quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú

Ai là người có quyền quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú

Nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú

  • Điều 66 Bộ Luật Dân Sự 2015 quy định về nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú như sau:
  • Giữ gìn, bảo quản tài sản của người vắng mặt như tài sản của chính mình.
  • Bán ngay tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng.
  • Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt bằng tài sản của người đó theo quyết định của Tòa án.
  • Giao lại tài sản cho người vắng mặt khi người này trở về và phải thông báo cho Tòa án biết; nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

>> Xem thêm: THỦ TỤC YÊU CẦU TUYÊN BỐ NGƯỜI MẤT TÍCH VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CỦA NGƯỜI ĐÓ

Như vậy, người quản lý tài sản của một người mất tích sẽ do người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú hoặc là vợ hoặc chồng của người vắng mặt đó. Nếu như Quý khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan tới cần được luật sư tư vấn luật dân sự thì xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE: 1900 63 63 87 hoặc email: chuyentuvanluat@gmail.com.. Xin cảm ơn.

 

4.9 (10 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 751 bài viết