Luật Dân sự

Ai có quyền kháng nghị vụ án dân sự theo thủ tục tái thẩm?

Ai có quyền kháng nghị vụ án dân sự theo thủ tục tái thẩm là câu hỏi được đặt ra khá phổ biến khi đương sự cho rằng Tòa án vi phạm làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân thì các bên mong muốn sẽ được xem xét lại bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án. Tuy nhiên pháp luật không quy định “đương sự” có quyền kháng nghị theo thủ tục TÁI THẨM. Vậy chủ thể nào sẽ có quyền kháng nghị, mời Quý bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây.

quyền kháng nghị vụ án dân sự theo thủ tục tái thẩm

Thủ tục tái thẩm

>>> Xem thêm: Tái thẩm và điều kiện tái thẩm một bản án, quyết định công nhận thỏa thuận vụ án dân sự

Thủ tục tái thẩm vụ án dân sự

Khái niệm thủ tục tái thẩm vụ án dân sự

  • Căn cứ theo quy định tại Điều 351 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì tái thẩm vụ án dân sự là việc xét lại bản án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án đó.

Đặc điểm thủ tục tái thẩm vụ án dân sự

  • Đối tượng của thủ tục tái thẩm là bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;
  • Tái thẩm là thủ tục xét lại bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật Tòa án;
  • Tái thẩm không phải là một cấp xét xử, Tòa án có thẩm quyền chỉ xem xét lại tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi nội dung cơ bản của bản án;
  • Thủ tục tái thẩm chỉ phát sinh khi có kháng nghị của chủ thể có thẩm quyền.

Mục đích thủ tục tái thẩm vụ án dân sự

  • Bản án của Tòa án là văn bản phản ánh kết quả giải quyết của vụ án, đảm bảo tính công bằng cho các bên đương sự.
  • Nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau, Tòa án có thể bỏ sót hoặc xuất hiện tình tiết mới.
  • Pháp luật quy định thủ tục tái thẩm vụ án dân sự nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của các đương sự, đảm bảo tính đúng đắn trong hoạt động xét xử.

mục đích thủ tục tái thẩm vụ án dân sự

Mục đích của thủ tục tái thẩm

Căn cứ kháng nghị tái thẩm

  • Không phải mọi trường hợp có yêu cầu của đương sự thì đều sẽ phát sinh thủ tục tái thẩm, mà phải có một trong các căn cứ sau theo quy định tại Điều 352 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:
  • Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án: đây là căn cứ quan trọng để xác định vụ án dân sự để được kháng nghị theo thủ tục tái thẩm, tình tiết mới này là tình tiết quan trọng mà khi giải quyết vụ án, Tòa án và đương sự không biết được trong quá trình giải quyết vụ án và phải là những tình tiết tồn tại, khách quan, đã có trong quá trình giải quyết vụ án
  • Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ: đây là những chủ thể có kiến thức chuyên môn có thể đưa ra những kết luận quan trọng, những kết luận này có thể là nguồn chứng cứ để giải quyết vụ án. Tuy nhiên, nếu có thể chứng minh những kết luận này là sai sự thật hoặc giả mạo thì đây là căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm.
  • Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật: đây là những người quan trọng trong quá trình tiến hành tố tụng, nếu có căn cứ chứng minh họ có hành vi làm sai lệch hồ sơ vụ án do lỗi cố ý thì vụ án sẽ được tái thẩm.
  • Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ: Nếu các căn cứ này để Tòa án ra bản án, quyết định bị hủy bỏ thì việc tái thẩm để xét xử lại bản án nhằm bảo vệ quyền lợi của đương sự.

>>Xem thêm: Giám đốc thẩm và tái thẩm trong vụ án hành chính

Người có thẩm quyền kháng nghị vụ án dân sự theo thủ tục tái thẩm

  1. Theo quy định tại Điều 354 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm gồm:
  • Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
  • Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

2. Xuất phát từ mục đích là nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của hệ thống pháp luật thì việc xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm phải do chủ thể có thẩm quyền cao hơn chủ thể ra quyết định trong phạm vi lãnh thổ.

Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm

  • Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ kháng nghị theo thủ tục tái thẩm (Điều 354 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).
  • Quy định này nhằm đảm bảo cho việc giải quyết, xử lý, khắc phục hậu quả một cách kịp thời, nhanh chóng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tốt nhất.

>>Xem thêm: Thời hạn kháng nghị tái thẩm vụ án hình sự được quy định như thế nào?

thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm

Thời hạn kháng nghị

Thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm

  • Thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm được ghi nhận tại 356 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
  • Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật: Khi Hội đồng tái thẩm xét thấy các căn cứ kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là không đúng. Bản án, quyết định bị kháng nghị có thủ tục kháng nghị;
  • Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục do Bộ luật này quy định: nếu việc kháng nghị tái thẩm là có căn cứ, mà căn cứ này làm thay đổi nội dung cơ bản của toàn bộ sự việc thì vụ án dân sự phải được xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm.
  • Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án nếu trong quá trình xét xử phúc thẩm hoặc sơ thẩm có căn cứ để Tòa án ra quyết định đình chỉ vụ án.
  • Như vậy, khi xuất hiện các căn cứ làm thay đổi nội dung cơ bản bản án, quyết định của Tòa án, để nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân thì việc mời Luật sư tư vấn về trình tự, thủ tục yêu cầu chủ thể có thẩm quyền xem xét kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là điều cần thiết để thủ tục được thực hiện nhanh nhất.

Luật sư tư vấn thủ tục tái thẩm

  • Luật sư nghiên cứu hồ sơ, tài liệu liên quan để xác đinh căn cứ tái thẩm;
  • Luật sư tư vấn thủ tục tái thẩm;
  • Luật sư tư vấn hồ sơ, tài liệu tái thẩm;
  • Luật sư soạn thảo hồ sơ cho thủ tục tái thẩm

Trên đây là bài viết hướng dẫn quý khách hàng về vấn đề Ai có quyền kháng nghị vụ án dân sự theo thủ tái thẩm. Nếu có thắc mắc liên quan hay cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hãy liên hệ ngay cho Luật sư tư vấn Luật dân sự của chúng tôi qua hotline 1900.63.63.87 hoặc email: chuyentuvanluat@gmail.com để được hỗ trợ. Xin cảm ơn.

4.9 (15 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 754 bài viết