Luật Hôn Nhân Gia Đình

Quy Định Pháp Luật Chung Về Nhận Nuôi Con Nuôi

Pháp luật chung về nhận nuôi con nuôi tại Việt Nam được quy định chủ yếu trong Luật Nuôi con nuôi 2010. Việc nhận nuôi con nuôi phải đảm bảo lợi ích và an toàn cho con nuôi, đảm bảo cho con nuôi sẽ có một cuộc sống linh hoạt và phát triển đúng theo độ tuổi của mình. Bài viết dưới đây sẽ thông tin cụ thể đến quy độc giả về nội dung này.

Nhận nuôi con nuôi

Điều kiện nhận con nuôi

Điều kiện đối với người nhận con nuôi

Theo quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi thì người nhận nuôi con nuôi phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  • Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
  • Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
  • Có tư cách đạo đức tốt.

Người nhận nuôi con nuôi không được thuộc các trường hợp sau đây:

  • Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
  • Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
  • Đang chấp hành hình phạt tù;
  • Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng điều kiện hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên và có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.

Quy định về điều kiện nhận nuôi con nuôi

>> Xem thêm: Trình tự, thủ tục yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi hợp pháp

Người được nhận làm con nuôi

Theo quy định tại Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì người được nhận làm con nuôi bao gồm:

Thứ nhất, trẻ em dưới 16 tuổi

Thứ hai, người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
  • Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

Ngoài ra, một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

Thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi

Theo Điều 9 Luật Nuôi con nuôi 2010, hướng dẫn tại Điều 2 Nghị định 19/2011/NĐ-CP, thẩm quyền nuôi con nuôi được quy định như sau:

Thứ nhất, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.

Trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi hoặc có sự thỏa thuận giữa người nhận con nuôi với cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ em được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã thường trú của người nhận con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi chưa chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi; trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.

Thứ hai, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Tư pháp: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.

Thứ ba, cơ quan đại diện nước Việt Nam ở nước ngoài: Đối với việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau tạm trú ở nước ngoài, thì Cơ quan đại diện nơi tạm trú của người được nhận làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi; trường hợp cả hai bên tạm trú ở nước không có Cơ quan đại diện, thì người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện nào thuận tiện nhất đối với họ.

Thẩm quyền đăng ký con nuôi theo pháp luật

Thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi

Theo Điều 10 Luật Nuôi con nuôi 2010, Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi

Theo Điều 12 Luật Nuôi con nuôi 2010, người nhận nuôi con nuôi phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi. Ngoài ra, đối với người nước ngoài không thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam phải trả một khoản tiền để bù đắp một phần chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài, bao gồm chi phí nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ khi được giới thiệu làm con nuôi đến khi hoàn thành thủ tục giao nhận con nuôi, xác minh nguồn gốc của người được giới thiệu làm con nuôi, giao nhận con nuôi và thù lao hợp lý cho nhân viên của cơ sở nuôi dưỡng.

Về thẩm quyền thu, mức thu, việc miễn, giảm, chế độ quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài hướng dẫn tại Điều 6 Nghị định 114/2016/NĐ-CP như sau:

  • Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước: 400.000 đồng/trường hợp.
  • Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 9.000.000 đồng/trường hợp.
  • Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 4.500.000 đồng/trường hợp.
  • Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi: 4.500.000 đồng/trường hợp.
  • Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: 150 đô la Mỹ/trường hợp. Mức lệ phí này được quy đổi ra đồng tiền của nước sở tại theo tỷ giá bán ra của đồng đô la Mỹ do ngân hàng nơi cơ quan đại diện Việt Nam ở nước đó mở tài Khoản công bố.

Dịch vụ luật sư tư vấn, hỗ trợ nhận con nuôi

  • Tư vấn quy định điều kiện, căn cứ để được nhận con nuôi;
  • Tư vấn, hướng dẫn thủ tục nhận con nuôi trong nước và có yếu tố nước ngoài;
  • Hướng dẫn, hỗ trợ thu thập hồ sơ, giấy tờ chứng minh đủ điều kiện nuôi con nuôi;
  • Dịch vụ làm thủ tục nhận con nuôi trong nước;
  • Dịch vụ làm thủ tục nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài;
  • Tư vấn, giải đáp các thắc mắc liên quan đến quy định nhận con nuôi trong nước và nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài.
  • Hợp thức hóa lãnh sự các giấy tờ của người nước ngoài;
  • Nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền;
  • Thay mặt khách hàng liên hệ và làm việc với cơ quan Nhà nước;
  • Nhận giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

Việc nuôi con nuôi nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình. Tuy nhiên, việc nuôi con nuôi cũng có thể gây ra những thách thức và áp lực lớn cho các thành viên trong gia đình. Nếu bạn đọc còn bất kỳ vấn đề thắc mắc hoặc chưa rõ liên quan đến vấn đề này cần được tư vấn, vui lòng liên hệ theo HOTLINE: 1900.63.63.87 để được LUẬT SƯ TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN GIA ĐÌNH tư vấn chi tiết. Xin cảm ơn.

>>>Bài viết có thể bạn quan tâm:

4.9 (17 bình chọn)

Bài viết được Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương
Nguyễn Văn Đệ - Luật sư kiểm duyệt: Nguyễn Trần Phương

Tác giả: Chuyên Viên Pháp Lý

Lĩnh vực tư vấn: Lao Động, Hôn Nhân Gia Đình, Dân Sự, Thừa Kế

Trình độ đào tạo: Đại Học Luật

Số năm kinh nghiệm thực tế: 3

Tổng số bài viết: 755 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *